Bản án 51/2020/HNGĐ-ST ngày 13/08/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 51/2020/HNGĐ-ST NGÀY 13/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 13 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 116/2020/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 5 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đặng Ngọc T, sinh năm 1987 (có đơn vắng mặt).

Địa chỉ: Khóm 8, thị trấn C, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau

- Bị đơn: Ông Nguyễn Tuấn K, sinh năm 1986 (vắng mặt).

Địa chỉ: Khóm 8, thị trấn C, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 19 tháng 5 năm 2020 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Đặng Ngọc T trình bày yêu cầu:

- Về hôn nhân: Năm 2010, sau thời gian tìm hiểu bà T và ông K đi đến hôn nhân trên tinh thần tự nguyện, hôn nhân có tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau ngày 29/11/2010.

Lý do xin ly hôn: Quá trình vợ chồng chung sống thường xuyên xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cự cãi và không tìm được tiếng nói chung. Vợ chồng đã sống ly thân từ 03 năm nay, gia đình thân tộc hòa giải nhiều lần nhưng không mang lại kết quả. Nay tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân tiếp tục duy trì cũng không hạnh phúc nên bà T yêu cầu ly hôn với ông K.

- Về con chung: Có 02 người con tên Nguyễn Tuấn V (Nam), sinh ngày 09/3/2011 và Nguyễn Ngọc N (Nữ), sinh ngày 13/9/2013. Hiện các con đang sống với bà T, khi ly hôn, bà T yêu cầu được nuôi 02 con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến.

Tại phiên tòa:

Bà T có đơn xin xét xử vắng mặt.

Ông K vắng mặt không có ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Nguyên đơn bà Đặng Ngọc T khởi kiện Tòa án yêu cầu ly hôn, nuôi con với ông Nguyễn Tuấn K, thuộc thẩm quyết giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn ông K có nơi cư trú tại khóm 8, thị trấn C, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau và trong vụ án không có yếu tố nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bà T có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ điểm a khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà T. Ông K đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không lý do nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Năm 2010, bà T và ông K sau thời gian tìm hiểu và đi đến hôn nhân trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức đám cưới gã theo phong tục tập quán địa phương và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau vào ngày 29/11/2010, tại Giấy chứng nhận kết hôn số 229/2010, quyển số 01/2010. Vì vậy quan hệ hôn nhân của bà T và ông K được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Bà T yêu cầu ly hôn vì cho rằng vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn nhiều năm do bất đồng trong cuộc sống, thường xuyên cự cãi do không tiếng nói chung, bà T và ông K đã sống ly thân 03 năm nay, không thể tiếp tục duy trì hôn nhân do không còn tình cảm vợ chồng. Mặc dù Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông K để hàn gắn hôn nhân nhưng ông K vắng mặt, không trình bày ý kiến chứng tỏ ông K không có thiện chí hàn gắn hôn nhân. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn hôn nhân giữa bà T với ông K đã đến mức trầm trọng, bởi lẽ vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn từ nhiều năm nay và vợ chồng đã sống ly thân 03 năm nay không giải quyết được mâu thuẫn. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đặng Ngọc T đối với ông Nguyễn Tuấn K theo quy định tại Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

- Về nuôi con chung: Có 02 người con tên Nguyễn Tuấn V (Nam), sinh ngày 09/3/2011 và Nguyễn Ngọc N (Nữ), sinh ngày 13/9/2013. Hiện các con đang sống với bà T, bà T yêu cầu được nuôi 02 con; Tòa án có nhận 02 đơn trình bày nguyện vọng muốn được sống với mẹ là bà T của cháu Tuấn V và Ngọc N. Ông K không có văn bản trình bày ý kiến chứng tỏ ông K không phản đối yêu cầu của bà T. Để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho Tuấn V và Ngọc N, Hội đồng xét xử quyết định tiếp tục giao Tuấn V và Ngọc N cho bà T nuôi dưỡng theo nguyện vọng của 02 cháu và phù hợp quy định tại Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về cấp dưỡng, chia tài sản chung, công nợ: Các đương sự tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết,căn cứ vào Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự“Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”, do đương sự không đặt ra yêu cầu nên không xem xét là có cơ sở.

- Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không giá ngạch bà T phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bà được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 147, 220, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình: điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Đặng Ngọc T với ông Nguyễn Tuấn K.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Tuấn V (Nam), sinh ngày 09/3/2011 và Nguyễn Ngọc N (Nữ), sinh ngày 13/9/2013 cho bà Đặng Ngọc T nuôi dưỡng.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng, tài sản chung và công nợ: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

4. Về án phí: Bà Đặng Ngọc T chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng, bà T được khấu trư sô tiên tam ưng an phi 300.000 đông đã nộp theo biên lai thu tiền sô 0007181 ngày 19 tháng 5 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huy ện Năm Căn, tỉnh Cà Mau, không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự 5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 51/2020/HNGĐ-ST ngày 13/08/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:51/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Năm Căn - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;