Bản án 51/2020/DS-ST ngày 28/05/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 51/2020/DS-ST NGÀY 28/05/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 28 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 117/2020/TLST-DS ngày 26 tháng 3 năm 2020, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 326/2020/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 5 năm 2020, về việc: “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Lê P B, sinh năm 1995

Địa chỉ: Ấp H, thị trấn A, huyện C, tỉnh A

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Anh Huỳnh T A, sinh năm 1992 (Có mặt)

Địa chỉ: Ấp A, xã T, huyện C, tỉnh C.

Bị đơn: Chị Phạm Thị P H, sinh năm 1993 (xin vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp X, xã L, thành phố C, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, anh Huỳnh T A trình bày: Anh B và chị Phạm Thị P H có mối quan hệ là bạn bè. Khoảng tháng 8/2018, chị H có đề nghị anh B cho chị H vay số tiền 68.000.000 đồng để làm ăn. Do bạn bè thân thiết nên anh B tin tưởng và cho chị H vay số tiền nói trên thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản Ngân hàng của chị H. Từ khi vay đến nay, chị H vẫn không trả cho anh B được khoản tiền nào, mặc dù anh B nhiều lần yêu cầu. Nay anh B khởi kiện yêu cầu chị Phạm Thị P H trả cho anh số tiền 68.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Bị đơn chị Phạm Thị P H có đơn xin hòa giải và xét xử vắng mặt, đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì chị H không có ý kiến hay văn bản gì gửi cho Tòa án.

Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa nguyên đơn và bị đơn được xác định là hợp đồng vay tài sản, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn là chị Phạm Thị P H có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227 của Bộ luật tố tụng Dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Phạm Thị P H.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn trả số tiền 68.000.000 đồng, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác định việc thỏa thuận vay tiền giữa anh B và chị H thì không có làm biên nhận. Anh B giao tiền cho chị H được thể hiện thông qua Giấy nộp tiền mặt ngày 19/10/2018, thể hiện người nộp tiền tên Lê P B, người thụ hưởng là Phạm Thị P H có số tài khoản 100003276095, số tiền 68.000.000 đồng. Việc chuyển tiền từ anh B cho chị H không có thể hiện nội dung chuyển tiền nhưng quá trình giải quyết vụ án chị H không thể hiện ý kiến của mình, cũng không nộp tài liệu, chứng cứ gì. Do đó, căn cứ vào chứng cứ do nguyên đơn cung cấp là “Giấy nộp tiền mặt ngày 19/10/2018” thì yêu cầu của anh B buộc chị H trả số tiền vay 68.000.000 đồng là có cơ sở để chấp nhận.

Đối với lãi suất, do nguyên đơn không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí dân sự có giá ngạch: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định pháp luật, nguyên đơn không phải chịu án phí đã qua có dự nộp nên được nhận lại.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự; Các Điều 26, 35, 147 và 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê P B Buộc chị Phạm Thị P H trả cho anh Lê P B số tiền 68.000.000 đồng (sáu mươi tám triệu đồng).

Kể từ ngày anh B có đơn yêu cầu thi hành án, nếu chị H không thi hành xong khoản tiền trên, thì chị H phải trả thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất do chậm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật dân sự.

Án phí dân sự có giá ngạch:

- Chị Phạm Thị P H phải chịu án phí 3.400.000 đồng (chưa nộp). - Anh Lê P B không phải chịu án phí, ngày 26/3/2020 đã nộp tạm ứng án phí số tiền 1.700.000 đồng, theo biên lai thu số 0001595 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau được nhận lại.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm, nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 51/2020/DS-ST ngày 28/05/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:51/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;