Bản án 51/2019/HNGĐ-ST ngày 25/07/2019 về ly hôn  

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 51/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 186/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2019, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2019/ST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2019 và quyết định hoãn phiên tòa số 35/2019/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: bà Đoàn Thị H, sinh năm 1993.

Đa chỉ: tổ 13, ấp 2, xã T, huyện Q, tỉnh Đ.

2. Bị đơn: ông Bùi Minh Q, sinh năm 1987.

Đa chỉ: tổ 13, ấp 2, xã T, huyện Q, tỉnh Đ.

(bà H có đơn xin vắng mặt, ông Q vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà H trình bày:

-Về hôn nhân: Bà và ông Q sau thời gian tìm hiểu đã tự nguyện đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã T, huyện Q, tỉnh Đ và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 29/6/2015. Sau khi kết hôn chung sống đến tháng 10/2015 bà và ông Q phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông Q không chăm lo gia đình và con cái, thường xuyên rượu chè, ăn chơi cùng bạn bè. Bà đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng ông Q vẫn không thay đổi và có lần ông Q đánh bà ngất xỉu và nhờ có hàng xóm căn ngăn và công an can thiệp. Nay bà nhận thấy cuộc sống vợ chồng không thể hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Q.

-Về con chung: bà và ông Q có 01 con chung là Bùi Ngọc Hương T, sinh ngày 25/5/2015. Khi ly hôn bà xin trực tiếp nuôi dưỡng cháu T, bà không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

-Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết

* Bị đơn ông Bùi Minh Q đã được tống đạt các văn bản theo trình tự tố tụng nhưng không tham gia tố tụng và không cung cấp văn bản trình bày ý kiến về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.

*Ý kiến của Kiểm sát viên:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đúng quy định. Bị đơn không chấp hành đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết tranh chấp: mâu thuẫn vợ chồng giữa bà H và ông Q đã trầm trọng, đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H.

Về con chung: giao 01 con chung là Bùi Ngọc Hương T, sinh ngày 25/5/2015 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con bà H không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra xem xét giải quyết. Về án phí nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về thẩm quyền: ông Bùi Minh Q cư trú tại: tổ 13, ấp 2, xã T, huyện Q, tỉnh Đ, nên đơn khởi kiện của bà H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

[2]Về thủ tục tố tụng: nguyên đơn bà H có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Bị đơn ông Q đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà H và ông Q theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3]Về quan hệ hôn nhân: bà H và ông Q có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã T, huyện Q, tỉnh Đ vào năm 2015 trên cơ sở tự nguyện, căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 hôn nhân giữa bà H và ông Q là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống giữa hai vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nay bà H có đơn khởi kiện xin ly hôn với ông Q nên Tòa án áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 để giải quyết.

Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa bà H và ông Q xảy ra từ năm 2015 đến nay, nguyên nhân do ông Q không chăm lo gia đình và con cái dẫn đến hai vợ chồng bất đồng quan, thường xuyên cãi nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Giữa hai vợ chồng đã tìm cách hòa giải khắc phục mâu thuẫn để đoàn tụ chung sống nhưng không có kết quả.

Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định nhưng ông Q vẫn vắng mặt, không tham gia phiên hòa giải đoàn tụ và tham gia tố tụng tại phiên tòa, chứng tỏ ông Q không quan tâm đến quan hệ hôn nhân của mình.

Qua xác minh tại địa phương thì đại diện địa phương cho biết vợ chồng bà H và ông Q có mâu thuẫn, nguyên nhân do ông Q thường xuyên ăn nhậu, không chăm lo cho gia đình. Vào khoảng năm 2015 sau khi ăn nhậu về ông Q đốt nhà, đánh đập bà H được hàng xóm qua can ngăn sau đó bà H về nhà bố mẹ đẻ sinh sống cho đến nay.

Từ những nhận định trên, đủ cơ sở xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa bà H và ông Q laø trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà H, bà H được ly hôn với ông Q.

[4]Về con chung: hai vợ chồng bà H và ông Q có 01 con chung là Bùi Ngọc Hương T, sinh ngày 25/5/2015. Khi ly hôn, bà H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu T, hiện tại cháu T đang sống chung với bà H, bà H có đi làm và có thu nhập đủ điều kiện nuôi dưỡng cháu T. ông Q không có ý kiến về phần này. Vì vậy, chấp nhận yêu cầu của bà H giao cháu T cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con bà H không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[5]Về tài sản chung và nợ chung: bà H khai không có, không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6]Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: bà H phải nộp 300.000đ được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[7] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát là phù hợp nhận định trên của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân dân sự.

- Căn cứ vào các Điều 51, Điều 53, Điều 54, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 89 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Đoàn Thị H.

-Về quan hệ hôn nhân: bà Đoàn Thị H được ly hôn ông Bùi Minh Q.

-Về con chung: giao cháu Bùi Ngọc Hương T, sinh ngày 25/5/2015 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời ông Q không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Q được quyền đi lại thăm nom con không ai được cản trở. Vì lợi ích của con khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

-Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét giải quyết.

-Về án phí: bà Đoàn Thị H phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002179 ngày 25/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Định Quán.

Nguyên đơn, bị đơn được kháng cáo án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 51/2019/HNGĐ-ST ngày 25/07/2019 về ly hôn  

Số hiệu:51/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;