Bản án 51/2018/HNGĐ-ST ngày 16/11/2018 về ly hôn giữa chị H và anh M

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 51/2018/HNGĐ-ST NGÀY 16/11/2018 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ H VÀ ANH M

Ngày 16 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 230/2018/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2018 về việc “ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị H; sinh năm 1977; nơi cư trú: Thôn X, xã Đ, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng; có mặt.

- Bị đơn: Anh Vũ Văn M; sinh năm 1975; nơi cư trú: Thôn X, xã Đ, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng; có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 29/5/2018 cũng như trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Phạm Thị H trình bày: Giữa nguyên đơn và bị đơn là anh Vũ Văn M kết hôn năm 1996, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức cưới theo phong tục. Vợ chồng sống chung hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh M có quan hệ nam nữ với người khác, gia đình hai bên đã khuyên giải nhiều lần nhưng anh M không sửa chữa lỗi lầm, hai người đã sống ly thân một thời gian. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không có hạnh phúc, chị H xin được ly hôn với anh M.

Về con chung: Chị H khai có 04 người con chung là cháu Vũ Thị H, sinh ngày 27/12/1996; cháu Vũ Thị H1, sinh ngày 20/01/2003; cháu Vũ Thị H2 sinh ngày 05/9/2009; cháu Vũ Văn Đ, sinh ngày 18/001/2012, chị H có nguyện vọng nuôi cháu H1, cháu H2 và cháu Đ và không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con. Cháu H đã đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: Chị H khai hai người tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết; nợ chung chị H khai không có.

Tại bản tự khai ngày 06/8/2018 bị đơn anh Vũ Văn M trình bày: Anh công nhận tình trạng hôn nhân, con chung, tài sản và nợ chung như chị H trình bày, anh đồng ý ly hôn với chị H và đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.

Tại phiên tòa chị H giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với anh M và nguyện vọng được nuôi ba người con chung, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật: Kể từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm xét xử Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử tuân thủ đúng theo trình tự của phiên tòa sơ thẩm quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên Thẩm phán còn vi phạm về thời hạn thụ lý vụ án đề nghị khắc phục.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị H và anh M được ly hôn. Giao 03 người con chung là cháu H1, cháu H2 và cháu Đ cho chị H nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Giữa chị Phạm Thị H và anh Vũ Văn M kết hôn năm 1996, có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, chủ yếu là do anh M có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Xét mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được do vậy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H, cho chị H và anh M được ly hôn.

[2]. Về con chung: Nguyện vọng của Chị H xin được nuôi ba người con chung là cháu H1, cháu H2 và cháu Đ và không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con. Nguyện vọng của chị H phù hợp với nguyện vọng của các cháu và không trái quy định của pháp luật cần chấp nhận. Giao các cháu Vũ Thị H1, sinh ngày 20/01/2003; Vũ Thị H2, sinh ngày 05/9/2009; Vũ Văn Đ, sinh ngày 18/001/2012 cho chị H nuôi dưỡng. Anh M không phải cấp dưỡng nuôi con. Riêng cháu H đã đủ 18 tuổi nên không đề cập vấn đề giao con và cấp dưỡng nuôi con.

[3]. Về án phí: Chị H chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 58 Luật hôn nhân và gia đìnhNghị quyết số 326 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án, 1/Về quan hệ hôn nhân:

Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị H và anh Vũ Văn M.

2/Về con chung: Giao các cháu Vũ Thị H1, sinh ngày 20/01/2003; cháu Vũ Thị H2, sinh ngày 05/9/2009; cháu Vũ Văn Đ, sinh ngày 18/001/2012 cho chị H nuôi dưỡng. Anh M không phải cấp dưỡng nuôi con. Riêng cháu H đã đủ 18 tuổi nên không đề cập vấn đề giao con và cấp dưỡng nuôi con.

Quyền thay đổi người nuôi con, quyền thăm nom con sau khi ly hôn và thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con được thực hiện theo Luật Hôn nhân và Gia đình.

3/ Về án phí: Chị Phạm Thị H phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí HNGĐ sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số AA/2016/ 0002448 ngày 02/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Chị H đã nộp đủ tiền án phí.

Trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày tuyên án nguyên đơn có quyền kháng cáo, riêng bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc ngày niêm yết bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

326
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 51/2018/HNGĐ-ST ngày 16/11/2018 về ly hôn giữa chị H và anh M

Số hiệu:51/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bảo Lộc - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;