Bản án 51/2018/HNGĐ-ST ngày 12/10/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 51/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/10/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 12 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Quỳnh phụ, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 177/2018/TLST- HNGĐ ngày 25/7/2018 về tranh chấp “Hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án raxét xử số: 52/2018/QĐXX-ST ngày 31 tháng 8 năm 2018; Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2018/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1992

ĐKNKTT: Thôn Ng, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình

Nơi ở: Thôn Kh, xã D, huyện H, tỉnh Thái Bình

Bị đơn: Anh Lê Công Tr, sinh năm 1975

ĐKNKTT: Thôn Ng, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình(Có mặt chị H, anh Tr vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 26/5/2018, bản tự khai và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị và anh Lê Công Tr tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn vào ngày 16/9/2016 tại UBND xã Q, huyện Q, sau khi kết hôn vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, căng thẳng nhất bắt đầu từ tháng 7/2017, nguyên nhân do chị và anh Tr không hợp nhau, thường xuyên có bất đồng. Từ tháng 4/2018 tôi đã về nhà bố mẹ đẻ ở xã D, huyện H sinh sống từ đó đến nay, vợ chồng cũng sống ly thân từ đây và không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không còn, tôi xin được ly hôn với anh Tr. Về con chung: Có một con chung là cháu Lê Công Hải A, sinh ngày 05/7/2017, ly hôn tôi nhận nuôi con và không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Chúng tôi tự giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Lê Công Tr đã được Tòa án gửi Thông báo về việc thụ lý vụ án; Giấy triệu tập cũng như Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

Kết quả xác minh vào ngày 24/8/2018, Ủy ban nhân dân xã Q cung cấp: Chị H và anh Tr kết hôn là hợp pháp, hiện nay anh Tr đang làm ăn, sinh sống tại địa phương, đã biết việc chị H có đơn ly hôn gửi Tòa án nhưng không đến Tòa án để làm việc. Mâu thuẫn vợ chồng chị H, anh Tr xuất phát là do kinh tế sa sút, dẫn đến anh, chị đã sống ly thân từ tết âm lịch 2017 đến nay. Đề nghị Tòa án căn cứ thực trạng hôn nhân, mâu thuẫn vợ chồng cùng các quy định của pháp luật để giải quyết, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các bên đương sự. Về con chung: Đề nghị giao con chung Lê Công Hải A cho chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung: Do các đương sự không yêu cầu giải quyết nên địa phương không có ý kiến gì.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Phụ phát biểu ý kiến tại phiên tòa: Quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, đều tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến gì về sự vắng mặt của bị đơn.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56, 81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình. Về quan hệ hôn nhân: Cần xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Lê Công Tr; Về quan hệ con chung: Giao con Lê Công Hải A, sinh ngày05/7/2017 cho chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, chị H không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con chung, anh Tr có quyền đi lại, thăm nom con chung, việc thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con được đặt ra khi có yêu cầu. Về tài sản chung, nợchung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải quyết. Chị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng: Anh Lê Công Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưngvẫn vắng mặt tại phiên tòa. Vì vậy Toà án tiến hành xét xử vắng mặt anh Tr là phùhợp với khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Kết quả điều tra thể hiện: Hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị H và anh Lê Công Tr là hợp pháp. Trong quá trình chung sống giữa chị H và anh Tr phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng, nguyên nhân chính là do kinh tế sa sút, dẫn đến không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống, vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2017 đến nay, không còn quan tâm, chăm sóc đến nhau nữa. Nay chị H có đơn xin ly hôn, anh Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn không đến Tòa án để làm việc, chứng tỏ anh Tr không có thiện chí để đoàn tụ vợ chồng. Mặt khác, kết quả xác minh tại UBND xã Q cung cấp thì mâu thuẫn giữa anh, chị là có thật, hiện nay đã sống ly thân và không còn quan tâm đến nhau nữa . Điều này chứng tỏ quan hệ vợ, chồng giữa chị H, anh Tr không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy cần xử cho chị H được ly hôn với anh Tr là phù hợp với điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Chị H, anh Tr có 01 con chung là Lê Công Hải A, sinh ngày05/7/2017, chị H có nguyện vọng nuôi con và không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con chung, xét thấy cháu Hải Anh dưới 36 tháng tuổi, cần có sự chăm sóc của mẹ nên giao con chung cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp pháp luật. Anh Tr có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, việc thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con được đặt ra khi có yêu cầu

Tài sản chung, riêng và nợ: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sảnchung và nợ chung. Do vậy Hội đồng xét xử không xét.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 228; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 56, 81, 82, 83; khoản 1 điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ QuốcHội quy định về án phí, lệ phí Toà án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Lê Công Tr.

2. Về con chung: Giao con Lê Công Hải A, sinh ngày 05/7/2017 cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, chị H không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con chung, anh Tr có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, việc thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con được đặt ra khi có yêu cầu

3. Án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

Chuyển số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp theo biên lai số: 0003706 ngày 25/7/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳnh Phụ thành tiền án phí.

Chị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án, anh Trvắng mặt, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 51/2018/HNGĐ-ST ngày 12/10/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:51/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;