Bản án 510/2022/DS-ST về tranh chấp đòi lại tài sản 

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 510/2022/DS-ST NGÀY 28/09/2022 VỀ TRANH CHẤP ĐÒI LẠI TÀI SẢN

Ngày 28 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 17/2022/TLST-DS ngày 12/01/2022 về “Tranh chấp đòi lại tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 853/2022/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty M;

Địa chỉ: Khu phố 2, phường A, Thành phố A, Thành phố Hồ Chí Minh;

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Thân Văn H, sinh năm 1985 hoặc bà Trần Huyền M, sinh năm 1998 (Theo giấy ủy quyền lập ngày 15/12/2021) Ông H, bà M có đơn xin vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng T, sinh năm: 1981; Bà Nguyễn Thị D, sinh năm: 1983 Cùng địa chỉ: Khu phố 7, phường T, Quận a, Tp Hồ Chí Minh.

Ông T, bà D có đơn xin vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/12/2021 và trong quá trình giải quyết, bà Trần Huyền M- đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn trình bày:

Ông Nguyễn Hoàng T trước đây là nhân viên của Công ty M ( sau đây gọi tắt là Công ty Hướng Minh).

Vào năm 2020, giữa Công ty M và ông Nguyễn Hoàng T, bà Nguyễn Thị D (vợ ông Thi) có thực hiện Bản án số: 583/2020/DS-ST ngày 13/10/2020 của Tòa án nhân dân Quận 12 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản với nội dung ông Nguyễn Hoàng T, bà Nguyễn Thị D và Công ty M có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu theo Hợp đồng tín dụng trả góp số CVL.UIL.05.090813 ngày 09/8/2013, số tiền còn nợ là:

145.403.255 đồng, đồng thời tại Quyết định thi hành án số: 133/QĐ-CCTHADS ngày 25/01/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự Quận 12 , các bên còn phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là: 7.270.163 đồng Thực hiện bản án trên, Công ty M đã trả hết tất cả số tiền nợ Ngân hàng Á Châu và số tiền án phí dân sự sơ thẩm. Tại Biên bản ngày 24/5/2021 đã ghi nhận việc ông T cam kết sẽ giao trả lại cho Công ty M toàn bộ số tiền án phí và tiền trả nợ cho Ngân hàng TMCP Á Châu mà Công ty M đã nộp cho Cơ quan thi hành án Dân sự Quận 12.

Tuy nhiên, tại Biên Bản thỏa thuận xác nhận thanh toán ngày 24/5/2021 giữa Công ty M và ông Nguyễn Hoàng T thì phía Công ty M chỉ yêu cầu ông T và bà D hoàn trả lại số tiền 145.403.255 đồng và không yêu cầu trả số tiền án phí dân sự sơ thẩm. Đồng thời các bên quy định đến hết ngày 11/6/2021 nếu ông Thi, bà Diễm không trả số tiền trên thì phải chịu mức lãi suất chậm trả theo quy định pháp luật. Công ty M yêu cầu Toà án tính lãi chậm trả là 0.83%/tháng.

Nay, Công ty M yêu cầu Toà án buộc ông Nguyễn Hoàng T và vợ là bà Nguyễn Thị D liên đới trả lại cho Công ty TNHH Hướng Minh tổng số tiền tạm tính đến ngày 15/9/2022 là 163.505.923 đồng, trong đó: Số tiền nợ gốc là 145.403.255 đồng, nợ lãi là 18.102.701 đồng.

Ngày 22/9/2022 ông Thân Văn Hiệp, bà Trần Huyền My có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

Theo bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Hoàng T trình bày:

Ông T xác nhận có nợ Công ty M số tiền theo “Bản thỏa thuận xác nhận thanh toán” ngày 24/5/2022 đến hết ngày 11/6/2021 ông T và bà D có trách nhiệm thanh toán hết số tiền tiền gốc là 145.403.222 đồng và tiền lãi (lãi suất 0.83%/tháng) tạm tính đến ngày 15/9/2022 là 18.102.701 đồng. Ông thống nhất với số tiền nợ Công ty M đã đưa ra nhưng do đang gặp khó khăn về tài chính nên ông T xin trả nợ dần như phương án trả thành hai lần: Lần 1: Chậm nhất là ngày 30/9/2022 thanh toán số tiền: 80.000.000 đồng; Lần 2: chậm nhất ngày 30/12/2022 thanh toán hết số tiền còn lại là 72.644.302 đồng. Nguyên đơn yêu cầu thanh toán 1 lần toàn bộ số tiền trên thì ông T không có khả năng. Đề nghị Toà án giải quyết theo quy định pháp luật.

Ngày 30/8/2022 ông Nguyễn Hoàng T có đơn yêu cầu Toà án xét xử vắng mặt.

Theo bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Nguyễn Thị D trình bày:

Bà Nguyễn Thị D xác nhận có nợ Công ty M số tiền theo “Bản thỏa thuận xác nhận thanh toán” ngày 24/5/2022 đến hết ngày 11/6/2021 ông T và bà D có trách nhiệm thanh toán hết số tiền tiền gốc là 145.403.222 đồng và tiền lãi (lãi suất 0.83%/tháng) tạm tính đến ngày 15/9/2022 là 18.102.701 đồng. Bà Diễm thống nhất với ý kiến của chồng bà là ông Nguyễn Hoàng T, đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Ngày 05/7/2022 bà Nguyễn Thị D có đơn yêu cầu Toà án xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 12 phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật như sau:

- Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án va tai phiên toa, Tòa án nhân dân Quận 12, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về tố tụng. Viêc tống đat cac văn ban tố tung cho cac đương sự đều đa đươc thưc hiên đung quy định nên việc xét xử vắng măt các đương sự vừa nêu la phu hơp vơi quy điṇ h cua phap luât. Tuy nhiên Quyết điṇ h đưa vu an ra xet xư chưa đảm bảo thời hạn theo quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về yêu cầu bị đơn trả số tiền 163.505.923 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Công ty M khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Hoàng T và vợ là bà Nguyễn Thị D liên đới trả lại số tiền còn nợ theo “Bản thỏa thuận xác nhận thanh toán” ngày 24/5/2021 mà các bên đã ký, đây là quan hệ “Tranh chấp đòi lại tài sản”; bị đơn hiện cư trú tại phường Tân Thới Nhất, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự:

Về việc xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn: Ngày 22/9/2022 ông Thân Văn H, bà Trần Huyền M là đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt; ngày 30/8/2022 ông Nguyễn Hoàng T và ngày 05/7/2022 bà Nguyễn Thị D có đơn yêu cầu Toà án xét xử vắng mặt. Xét thấy yêu cầu vắng mặt của đại diện nguyên đơn, bị đơn là phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận . [3] Về nội dung:

Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả một lần tổng số tiền tạm tính đến ngày 15/9/2022 là 163.505.923 đồng.

[3.1] Căn cứ vào “Bản thỏa thuận xác nhận thanh toán” ngày 24/5/2021 giữa Công ty M và ông Nguyễn Hoàng T có chữ ký và chữ viết của ông Thi, có cơ sở xác định ông T còn nợ Công ty M số tiền là 145.403.222 đồng. Thoả thuận đươc giao kết trên cơ sơ tư nguyên nên co gia tri ̣ phap ly phù hợp với các quy định tại Điều 117 rang buôc cac bên phai co nghia vu thưc hiên.

Khoản 1 Điều 166 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật”.

[3.2] Căn cứ vào bản tự khai, các biên bản hoà giải tại Toà án, bị đơn là ông Nguyễn Hoàng T và vợ là bà Nguyễn Thị D cùng thống nhất xác nhận còn nợ Công ty M số tiền là 145.403.222 đồng, do đó có cơ sở xác định bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền như trên.

Qua thơi han thanh toan theo thoa thuân, nhưng ông Thi, bà Diễm không trả số tiền đa xác nhận nợ cho Công ty M la vi pham nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015.

[3.3] Về tiền lãi:

Căn cứ vào “Bản thỏa thuận xác nhận thanh toán” ngày 24/5/2021 giữa Công ty M và ông Nguyễn Hoàng T, các bên thoả thuận trường hợp ông T không trả số tiền trên thì phải chịu mức lãi suất chậm trả theo quy định pháp luật. Các bên thống nhất yêu cầu Toà án tính lãi chậm trả là 0.83%/tháng tương đương lãi suất 10%/năm.

Hội đồng xét xử xét thấy việc thỏa thuận lãi suất của hai bên là phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 466 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 5 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác”.

Số tiền lãi tạm tính đến ngày 28/9/2022 là : 145.403.222 đồng x 10%/năm x 15 tháng 17 ngày = 18.605.505 đồng.

[4] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh: Tại phiên toà hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 12 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn tổng số tiền tạm tính đến ngày 28/9/2022 là 164.008.727 đồng.

Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định nêu trên của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhân yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền la tổng số tiền tạm tính đến ngày 28/9/2022 là 164.008.727 đồng.

[5] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 92; Điều 227; Điều 228; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 105, 166, 117, 274, 275, 276, 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 26 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014);

- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty M đối với ông Nguyễn Hoàng T, bà Nguyễn Thị D về việc tranh chấp đòi lại tài sản.

2. Buộc ông Nguyễn Hoàng T, bà Nguyễn Thị D có trách nhiệm liên đới trả cho Công ty M tổng số tiền tạm tính đến ngày 28/9/2022 là 164.008.727 đồng (Một trăm sáu mươi bốn triệu không trăm lẻ tám nghìn bảy trăm hai mươi bảy đồng), trong đó nợ gốc là 145.403.222 đồng (Một trăm bốn mươi lăm triệu bốn trăm lẻ ba nghìn hai trăm hai mươi hai đồng) và nợ lãi là 18.605.505 đồng (Mười tám triệu sáu tẳm lẻ năm nghìn năm trăm lẻ năm đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

3. Về án phí:

Ông Nguyễn Hoàng T, bà Nguyễn Thị D chiụ án phi dân sự sơ thâm là 8.200.436 đồng (Tám triệu hai trăm nghìn bốn trăm ba mươi sáu đồng).

Hoàn lại cho Công ty TNHH Hướng Minh số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.816.108 đồng (ba triệu tám trăm mười sáu nghìn một trăm lẻ tám đồng) theo cac Biên lai thu tam ưng an phi, lê phi Toa an số AA/2021/0022576 ngày 12/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Các quyền và nghĩa vụ thi hành án của các đương sự được thực hiện tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

5. Nguyên đơn, bi ̣đơn vắng mặt tại phiên tòa đươc quyền khang cao bản án trong thơi han 15 ngay kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a và 9 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 510/2022/DS-ST về tranh chấp đòi lại tài sản 

Số hiệu:510/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 12 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;