Bản án 503/2020/HNGĐ-ST ngày 04/08/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH,TỈNH TIỀN GIANG

  BẢN ÁN 503/2020/HNGĐ-ST NGÀY 04/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 04 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 445/2020/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm 2020 về tranh chấp: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 136/2020/QĐXX-ST ngày 21 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Trần Thanh P, sinh năm 1972 Địa chỉ: Ấp VP, xã VK, huyện CT, tỉnh Tiền Giang

- Bị đơn: Lê Thị Thu L, sinh năm 1971 Địa chỉ: Ấp VP, xã VK, huyện CT, tỉnh Tiền Giang (Các đương sự có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn anh Trần Thanh P trình bày: Anh và chị Lê Thị Thu L tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau vào năm 1988, không có đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không phù hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên cự cãi. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay. Nay vợ chồng không còn tình cảm, không thể kéo dài cuộc sống chung nên anh yêu cầu Tòa giải quyết cho anh ly hôn với chị L.

Về con chung: có 02 con tên Trần Thị Kim N, sinh ngày 13/12/1990, Trần Hoài N1, sinh ngày 24/6/1997. Hai con đã trưởng thành.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: không có * Bị đơn chị Lê Thị Thu L trình bày: Chị thống nhất thời gian tổ chức lễ cưới và thời gian chung sống như anh P trình bày, vợ chồng không có đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh P đi nhậu về thường xuyên kiếm chuyện cự cãi với chị và không lo kinh tế gia đình nên chị rất buồn, vợ chồng sống không có hạnh phúc, vợ chồng sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay. Nay vợ chồng không còn tình cảm, không thể kéo dài cuộc sống chung nên chị đồng ý ly hôn với anh P Về con chung: tôi thống nhất có 02 con như anh P trình bày, 02 con đã trưởng thành.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa, anh Trần Thanh P và chị Lê Thị Thu L thống nhất ly hôn, con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản chung: thống nhất tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xác định quan hệ tranh chấp: “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Về nội dung: Xét thấy, anh Trần Thanh P và chị Lê Thị Thu L chung sống với nhau vào năm 1988 nhưng không đăng ký kết hôn theo qui định của pháp luật nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quá trình chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh P không lo kinh tế cho gia đình nên vợ chồng thường xuyên cự cãi, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2014 đến nay. Nay anh P yêu cầu được ly hôn với chị L, phía chị L cũng cũng đồng ý ly hôn với anh P, tuy anh chị thuận tình ly hôn nhưng do anh chị sống chung mà không có đăng ký kết hôn. Do đó, căn cứ vào điều 53 Luật hôn nhân gia đình cần không công nhận anh chị là vợ chồng.

Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Thị Kim N, sinh ngày 13/12/1990 và Trần Hoài N1, sinh ngày 24/6/1997 đều đã trưởng thành, anh P, chị L không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: Anh chị thống nhất tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Và nợ chung: anh P, chị L khai không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: anh P phải chịu theo qui định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, khoản 1 điều 39, khoản 4 điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 14, Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Thanh P.

- Về hôn nhân: Không công nhận anh Trần Thanh P và chị Lê Thị Thu L là vợ chồng.

- Về án phí: Anh Trần Thanh P phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000đồng theo biên lai số 0002964 ngày 29/6/2020 của chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành. Anh P đã nộp xong án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án, Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

  Bản án 503/2020/HNGĐ-ST ngày 04/08/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:503/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;