TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 50/2023/KDTM-ST NGÀY 11/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Trong ngày 11 tháng 5 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 259/2022/TLST- KDTM ngày 03 tháng 11 năm 2022 về việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1115/2023/QĐXXST-KDTM ngày 13 tháng 3 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 2132/2023/QĐST-KDTM ngày 12 tháng 4 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH Giấy LM VN Địa chỉ: Cụm Công nghiệp tập trung PH A, Giai đoạn 1, thị trấn MD, huyện CT, tỉnh HG Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Nguyễn N D, sinh năm 1989, bà Nguyễn Thị M H, sinh năm 1996, ông Hồ Văn H T, sinh năm 1998, cùng địa chỉ: 286 PH, phường LB, quận CR, thành phố CT là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản uỷ quyền không số ngày 11/5/2023) - Có mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH CN NH Địa chỉ: P806 Tòa nhà Le&M, số 3C TĐT, phường BN, Quận M, Thành phố H Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Trần V B, sinh năm 1988, địa chỉ: 296 UVK, Phường HN, quận BT, Thành phố H là người đại diện theo pháp luật – Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại Đơn khởi kiện đề ngày 30/5/2022, bản khai đề ngày 02/11/2022 và tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của Công ty TNHH Giấy LM VN trình bày:
Ngày 11/01/2021, Công ty TNHH Giấy LM VN (Sau đây gọi là Công ty Giấy L & M) có gửi mail đề nghị Công ty TNHH CN NH (Sau đây gọi là Công ty N H) báo giá mặt hàng Stator bơm trục vít loại ADBP-0.4.3 (Số lượng 8 cái) và Rotor bơm trục vít loại ADBP-0.4.3 (Số lượng 4 cái), nhãn hiệu ALLWEILER để Công ty Giấy L & M tiến hành đặt hàng.
Ngày 12/01/2021, Công ty N H gửi lại bảng báo giá và thời gian giao hàng từ 05 đến 06 tuần kể từ ngày nhận được tạm ứng 40% từ Công ty Giấy L & M.
Ngày 19/02/2021, Công ty Giấy L & M có gửi một đơn đặt hàng cho Công ty N H với tổng giá trị đơn hàng là 133.540.000 đồng. Công ty N H đã gửi lại xác nhận đơn hàng và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng 40% tổng giá trị đơn hàng là 53.416.000 đồng.
Ngày 22/02/2021, Công ty Giấy L & M gửi ủy nhiệm chi xác nhận đã thanh toán số tiền 53.416.000 đồng cho Công ty N H.
Căn cứ vào thời gian giao hàng đã xác nhận trên bảng báo giá thì thời gian giao hàng từ ngày 15/4/2021 đến ngày 20/4/2021. Tuy nhiên, Công ty N H không giao hàng cho Công ty Giấy L & M đúng thời hạn. Công ty Giấy L & M nhiều lần liên hệ với Công ty N H thì phía Công ty N H lại đưa ra rất nhiều lý do để trì hoãn việc giao hàng, đến nay Công ty N H không có bất kỳ động thái gì trong việc giao hàng cho Công ty Giấy L & M.
Ngày 03/7/2021, Công ty Giấy L & M đã gửi mail yêu cầu Công ty N H chấm dứt đơn hàng hoàn lại số tiền mà Công ty Giấy L & M đã tạm ứng. Nhưng Công ty Giấy L & M vẫn không nhận được phản hồi gì, Công ty Giấy L & M cũng đã có gọi điện thoại nhiều lần cho người đại diện pháp luật là ông Trần Văn Bảo thì nhưng không nhận được sự phối hợp.
Do đó, Công ty Giấy L & M khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Công ty N H phải trả lại số tiền 53.416.000 đồng đã tạm ứng của Công ty Giấy L & M.
* Bị đơn là Công ty TNHH CN NH có ông Trần V B là người đại diện theo pháp luật đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên vụ án không tiến hành hòa giải được. Bị đơn không có ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1 phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án do nguyên đơn cung cấp đã được xem xét và thẩm tra tại phiên toà có căn cứ xác định nguyên đơn có chuyển cho bị đơn số tiền 53.416.000 đồng để đặt hàng mua bán hàng hóa, nhưng bị đơn không giao hàng theo đúng thỏa thuận, nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn hoàn trả lại số tiền tạm ứng hợp đồng mua bán hàng hóa là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1] Công ty TNHH Giấy LM VN khởi kiện Công ty TNHH CN NH tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa; bị đơn có trụ sở tại địa chỉ P806 Tòa nhà Le Meridien, số 3C TĐT, phường BN, Quận M, Thành phố H; căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn là Công ty TNHH CN NH và người đại diện theo pháp luật của bị đơn lần thứ hai để tham gia phiên tòa. Đồng thời, để đảm bảo cho việc bị đơn nhận được thông tin về thời gian xét xử, Tòa án đã ban hành Quyết định thông báo giải quyết vụ án trên phương tiện thông đại chúng số 1116/2023/QĐ-TB ngày 13/3/2023 để thông tin về thời gian mở phiên tòa trên 03 (ba) số liên tiếp của Báo Thanh Niên, 03 kỳ phát sóng trên Đài tiếng nói Việt Nam và thông báo trên cổng thông tin điện tử của Tòa án. Tuy nhiên, Công ty TNHH CN NH và người đại diện hợp pháp của bị đơn vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về áp dụng pháp luật nội dung:
[3] Xét yêu cầu của Công ty TNHH Giấy LM VN yêu cầu Công ty TNHH CN NH trả lại số tiền tạm ứng mua bán hàng hóa là 53.416.000 đồng ngay khi bản án có hiệu lực; Hội đồng xét xử nhận thấy:
[4] Công ty TNHH CN NH đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt và không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, căn cứ lời khai của nguyên đơn và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án do nguyên đơn cung cấp đã được công bố trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bao gồm: Bảng chào giá số LM1521 ngày 03/02/2021 của Công ty N H; Đơn đặt hàng số VNP021020054 ngày 05/02/2021 của Công ty Giấy L & M; Đơn đề nghị thanh toán số 0121ĐNTT/NH-LM ngày 19/02/2021 của Công ty N H; Ủy nhiệm chi ngày 22/02/2021 của Công ty Giấy L & M; Các email về việc báo giá, đặt hàng và hoàn lại tiền tạm ứng.
[5] Căn cứ vào kết quả thu thập chứng cứ của Tòa án nhân dân Quận 1 ngày 22/02/2023 từ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Định, ngày 22/02/2021 số tài khoản 0371000…… của Công ty N H có nhận được số tiền 53.416.000 đồng chuyển khoản với nội dung “LEE&MAN TT TIEN HANG NAM HUNG (P-210200179)”
[6] Từ các chứng cứ trên có cơ sở xác định, Công ty Giấy L & M có đặt hàng Công ty N H các hàng hóa sau: Stator bơm trục vít loại ADBP-0.4.3 (số lượng 08 cái) và Rotor bơm trục vít loại ADBP-0.4.3 (số lượng 04 cái), nhãn hiệu Allweiler; tổng giá trị đơn hàng là 133.540.000 đồng; địa chỉ giao hàng: Tại Công ty Giấy L & M; phương thức thanh toán: Đặt cọc 40% giá trị đơn hàng tương đương là 53.416.000 đồng, nhận hàng xong thanh toán 60% còn lại; thời gian giao hàng: Hai bên không thỏa thuận tại đơn đặt hàng, nhưng có thỏa thuận tại Email NAM HƯNG INDUSTRY “maybomnamhung@gmail.com” ngày 28/01/2021, thời gian giao hàng từ 05 đến 06 tuần.
[7] Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “1. Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.” Như vậy, Đơn đặt hàng số VNP021020054 ngày 05/02/2021 đã được nguyên đơn đặt cọc cho bị đơn số tiền là 53.416.000 đồng theo đúng thỏa thuận, nhưng đến nay bị đơn vẫn không giao hàng đúng thời gian thỏa thuận cho nguyên đơn; ngày 07/5/20221, Công ty Giấy L & M gửi email đến địa chỉ email NAM HƯNG INDUSTRY “maybomnamhung@gmail.com” đề nghị hoàn lại tiền tạm ứng mua hàng để chấm dứt đơn hàng là phù hợp với Điều 312 Luật Thương mại về hủy bỏ hợp đồng nhưng vẫn không nhận được phản hồi.
[8] Xét, do bị đơn vi phạm nghĩa vụ giao hàng nên nguyên đơn gửi mail đề nghị chấm dứt đơn hàng và hoàn trả lại số tiền 53.416.000 đồng là phù hợp với quy định tại Điều 312 và khoản 2 Điều 314 Luật Thương mại “Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng…”, nên có căn cứ chấp nhận
[9] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn không phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm có giá ngạch là 3.000.000 đồng.
[10] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 312 và Điều 314 của Luật Thương mại năm 2005;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Giấy LM VN.
Buộc Công ty TNHH CN NH trả lại cho Công ty TNHH Giấy LM VN số tiền 53.416.000 đồng ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật dưới sự giám sát của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty TNHH CN NH phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 3.000.000 đồng.
Công ty TNHH Giấy LM VN không phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm; hoàn lại cho Công ty TNHH Giấy LM VN số tiền tạm ứng án phí đã nộp 3.000.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0004871 ngày 03/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo: Công ty TNHH Giấy LM VN có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cấp cùng cấp có quyền kháng nghị bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Công ty TNHH CN NH vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án 50/2023/KDTM-ST về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Số hiệu: | 50/2023/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 1 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 11/05/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về