TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 50/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2021 VỀ LY HÔN,TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN
Ngày 22 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 101/2021/TLST-HNGĐ, ngày 10 tháng 5 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 134/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 27/8/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số142/2021/QĐST- HNGĐ ngày 13/9/2021; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Bùi Thị Hồng N, sinh năm 1996 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bà Bùi Thị Hồng N:
Bà LêThị C là Luật sư Văn phòng Luật sư Lê Thị C, thuộc Đoàn Luật sư tỉnh An Giang (vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Châu Văn C, sinh năm 1994 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/3/2021, nguyên đơn bà Bùi Thị Hồng N trình bày: Bà N và ông C kết hôn năm 2018, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/01/2019.
Thời gian đầu bà N và ông C chung sống hòa thuận, hạnh phúc, năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp nhau, không tôn trọng lẫn nhau, thường xuyên cự cãi, từ đó dẫn đến bất đồng quan điểm sống.
Từ năm 2020, đến nay vợ chồng sống ly thân, mỗi người sống một nơi, không ai quan tâm đến ai nữa.
Nay bà N nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa. Vì vậy bà N làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông C Về con chung: Bà N khai vợ chồng có 01 con chung tên: Châu Văn H, sinh ngày 02/8/2019.
Khi ly hôn, bà N yêu cầu xin nuôi dưỡng 01 con chung: Châu Văn H, sinh ngày 02/8/2019 và không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ông C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên Tòa, nhưng ông C đều vắng mặt; còn bà N, bà C có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử xét áp dụng, điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt các ông, bà.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông C là quan hệ hợp pháp. Qua quá trình chung sống do hai bên bất đồng về quan điểm sống, không quan tâm đến nhau, nên dẫn đến va chạm, mâu thuẫn, mất lòng tin với nhau. Bà N xác định tình cảm vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ. Mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng, được cha mẹ hai bên đã khuyên giải nhưng không có kết quả. Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà N và ông C đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà N xin ly hôn là có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Bà N có nguyện vọng được nuôi 01 con chung. Tuy nhiên, việc giao con cho ai nuôi cần phải xem xét mọi mặt và quyền lợi của con chưa thành niên. Xét thấy, ông C từ khi thụ lý, hòa giải cũng như tại phiên Tòa hôm nay đều vắng mặt, không có ý kiến trình bày gì đối với việc nuôi dưỡng, chăm sóc con chung. Từ khi phát sinh mâu thuẩn cho đến nay bà N là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu: Châu Văn H, sinh ngày 02/8/2019; nên Hội đồng xét xử, căn cứ vào khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình có căn cứ để chấp nhận nguyện vọng của bà N, giao cháu: Châu Văn H, sinh ngày 02/8/2019 cho bà Nga được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà N không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét [6] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[7] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 án phí và lệ phí Tòa án bà N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân.
[8] Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bùi Thị Hồng N với bị đơn Châu Văn C về việc “Ly hôn tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, nguyên đơn Bùi Thị Hồng N được ly hôn với bị đơn Châu Văn C; giao cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung tên: Châu Văn H, sinh ngày 02/8/2019; bị đơn C không phải cấp dưỡng nuôi con.Tài sản chung, không có; nợ chung không có, không đặt ra xem xét.
Lời đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, nên Hội Đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 58; khoản 3 Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Hồng N.
- Về hôn nhân: Bà Bùi Thị Hồng N được ly hôn với ông Châu Văn C.
- Về con chung: Giao 01 con chung tên: Châu Văn H, sinh ngày 02/8/2019; cho bà N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến khi cháu đủ 18 tuổi.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà N không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
- Ông Châu Văn C được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
- Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
- Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Bùi Thị Hồng N phải chịu 300.000đ, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng đã nộp 300.000đ, theo biên lai thu tiền số 0008624, ngày 7/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C; bà N đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 50/2021/HNGĐ-ST ngày 22/09/2021 về ly hôn,tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Số hiệu: | 50/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/09/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về