Bản án 50/2021/DS-ST ngày 07/06/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG

 BẢN ÁN 50/2021/DS-ST NGÀY 07/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

 Ngày 07 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 431/2020/TLST-DS, ngày 28 tháng 12 năm 2020 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2021/QĐXXST-DS ngày 06/5/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 19/2021/QĐST-DS, ngày 24/5/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S Địa chỉ: đường N, phường A, quận B, Thành phố H

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D – Tổng giám đốc Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh H – Giám đốc chi nhánh Đ, Ngân hàng TMCP S.

Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Nguyễn Đức T (Có mặt) – Phó Phòng giao dịch C - Ngân hàng TMCP S, chi nhánh Đ.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thành N (Vắng mặt) Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn Đ, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đ

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện và lời khai của người đại diện theo ủy quyền lại của nguyên đơn trong quá trình giải quyết, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm ông Nguyễn Đức T trình bày:

Ông Nguyễn Thành N có quan hệ tín dụng với Ngân hàng thương mại cổ phần S – Chi nhánh Đ – Phòng giao dịch C cụ thể như sau: Theo hợp đồng tín dụng số LD1924800690 ngày 06/9/2019 và giấy nhận nợ số 01/LD1924800690 ngày 07/9/2019 thể hiện: số tiền vay 400.000.000 đồng, thời hạn vay 36 tháng, thời điểm trả hết nợ ngày 07/9/2022; lãi suất 03 tháng đầu tiên 11,5%, tại thời điểm bắt đầu tháng thứ 4 kể từ ngày nhận nợ, lãi suất của toàn bộ dư nợ vay sẽ được S điều chỉnh bằng lãi suất huy động tiết kiệm 13 tháng lãnh lãi cuối kỳ VNĐ (LV13) + biên độ 4%/năm và được điều chỉnh định kỳ 3 tháng/lần; kỳ trả lãi 06 tháng kể từ ngày nhận tiền vay. Biện pháp bảo đảm; để bảo đảm cho món vay, bên vay đã thế chấp tài sản: Toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất theo GCN QSDĐ số CE 456754, số vào sổ cấp GCN CH01739 do UBND huyện Đ cấp ngày 23/02/2017, cập nhật nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý ngày 29/5/2019 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Thành N, thửa đất số 132, 133, tờ bản đồ số 59, địa chỉ tại xã L, huyện Đ, tỉnh Đ diện tích 20.763m2, hình thức sử dụng: sử dụng riêng, mục đích sử dụng: đất trồng cây lâu năm, thời hạn sử dụng 01/7/2064. Việc thế chấp được thực hiện theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 0814/19/TCCJ ngày 06/9/2019 được công chứng tại Văn phòng công chứng Nguyễn Văn N và đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đ theo đúng quy định.

Theo hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ nêu trên, ngày 07/3/2020 ông N đến hạn thanh toán tổng số tiền lãi là 23.335.890 đồng nhưng khách hàng không thanh toán. Đến thời điểm trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết ông N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Qua nhiều lần thông báo, nhắc nhở nhưng ông N không có thiện chí trả nợ, cố tình vi phạm hợp đồng đã ký kết. Vì vậy, ngày 08/3/2020 ngân hàng đã chuyển toàn bộ số nợ vay sang nợ quá hạn.

Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử buộc ông Nguyễn Thành N trả tổng số tiền là: 491.072.762 đồng, trong đó: Số tiền gốc là 400.000.000 đồng, tiền lãi theo hợp đồng là 81.485.341 đồng, tiền lãi quá hạn là 4.429.041 đồng, phạt chậm trả lãi là 5.158.380 đồng. Trong trường hợp ông Nguyễn Thành N không thực hiện trả nợ thì yêu cầu xử lý toàn bộ tài sản thế chấp để thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký kết và các cam kết, thỏa thuận khác. Buộc ông N phải chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ án phí và chi phí phát sinh liên quan theo quy định của pháp luật.

2. Đối với bị đơn ông Nguyễn Thành N: Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông N nhưng ông N đều vắng mặt tại các buổi làm việc, không đến Tòa án, không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh hoặc có yêu cầu phản tố với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và nguyên đơn đều chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

Về nội dung vụ án: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 157, Điều 180, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 299, Điều 317, Điều 318, Điều 319, Điều 320, Điều 322, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 3, Điều 91 và Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, đã đề nghị Hội đồng xét xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn tổng số tiền tính đến ngày 07/6/2021 là 491.072.762 đồng, trong đó: Nợ gốc là 400.000.000 đồng, tiền lãi theo hợp đồng là 81.485.341 đồng, lãi quá hạn là 4.429.041 đồng, phạt chậm trả lãi là 5.158.380 đồng.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, ông N còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

- Trường hợp ông N không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng TMCP S được quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ là toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất theo GCN QSDĐ số CE 456754, số vào sổ cấp GCN CH01739 do UBND huyện Đ cấp ngày 23/02/2017, cập nhật nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý ngày 29/5/2019 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Thành N, thửa đất số 132, 133 thuộc tờ bản đồ số 59, diện tích 20.763m2, địa chỉ tại xã L, huyện Đ, tỉnh Đ.

- Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ông Nguyễn Thành N phải chịu số tiền xem xét, thẩm định tại chỗ.

- Về lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Nguyên đơn phải chịu lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.

- Về án phí: bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 1. Về thủ tục tố tụng:

[1]1.1. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ vào đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo xác định đây là quan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]1.2. Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Nguyễn Thành N có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn Đ, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3]1.3. Về sự vắng mặt của bị đơn: Biên bản xác minh ngày 16/3/2021 tại Công an xã Đ thể hiện: anh N có hộ khẩu thường trú tại thôn Đ, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đ; tại thời điểm xác minh, anh N không có mặt tại địa phương, không rõ thời gian trở về và hiện đang cư trú tại đâu vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil đã làm thủ tục thông báo ấn định thời gian làm việc đối với ông N trên Báo công lý các số 29, 30, 31 ra các ngày 09, 13, 16/4/2021; trên Đài tiếng nói Việt Nam phát sóng lúc 17h50-18h00 các ngày 12, 13, 14/4/2021 nhưng ông N đều không có thông tin gì. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối Cao, để tiến hành giải quyết, xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định.

2. Về nội dung tranh chấp:

[4]2.1. Về hợp đồng tín dụng: Theo hợp đồng tín dụng số LD1924800690 ngày 06/9/2019 và giấy nhận nợ số 01/LD1924800690 ngày 07/9/2019 thể hiện: số tiền vay 400.000.000 đồng, thời hạn vay 36 tháng, thời điểm trả hết nợ ngày 07/9/2022; lãi suất 03 tháng đầu tiên 11,5%, tại thời điểm bắt đầu tháng thứ 4 kể từ ngày nhận nợ, lãi suất của toàn bộ dư nợ vay sẽ được S điều chỉnh bằng lãi suất huy động tiết kiệm 13 tháng lãnh lãi cuối kỳ VNĐ (LV13) + biên độ 4%/năm và được điều chỉnh định kỳ 3 tháng/lần; kỳ trả lãi 06 tháng kể từ ngày nhận tiền vay. Như vậy, việc giao kết hợp đồng tín dụng giữa các bên là có thật, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.

[5]Ngày 07/3/2020 là ngày đến hạn thanh toán tổng số tiền lãi là 23.335.890 đồng nhưng ông N không thực hiện nghĩa vụ trả tiền là vi phạm Điều 466 của Bộ luật dân sự do đó Ngân hàng TMCP S khởi kiện yêu cầu ông N phải thanh toán số nợ gốc là có căn cứ, cần chấp nhận và buộc bị đơn phải thanh toán số nợ gốc là 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng).

2.2. Về khoản tiền lãi:

[6]Nội dung thỏa thuận về lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn, lãi phạt chậm trả lãi giữa Ngân hàng TMCP S và ông N theo hợp đồng cho vay, giấy nhận nợ là phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay của các tổ chức tín dụng tại Điều 3, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng, phù hợp với các quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ Luật dân sự, do đó cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn phải thanh toán lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn, phạt vi phạm tạm tính đến ngày xét xử ngày 07/6/2021, cụ thể: Lãi trong hạn theo hợp đồng là 81.485.341 đồng, lãi quá hạn là 4.429.041 đồng, phạt chậm trả lãi là 5.158.380 đồng. Ông N phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất quá hạn do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ kể từ ngày 08/6/2021 cho đến khi trả xong nợ.

2.3. Đối với tài sản thế chấp:

[7]Về hiệu lực của hợp đồng thế chấp: Để bảo đảm cho khoản vay, ông N đã thế chấp tài sản là toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất theo GCN QSDĐ số CE 456754, số vào sổ cấp GCN CH01739 do UBND huyện Đ cấp ngày 23/02/2017, cập nhật nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý ngày 29/5/2019 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Thành N, thửa đất số 132, 133, tờ bản đồ số 59, địa chỉ tại xã L, huyện Đ theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 0814/19/TCCJ ngày 06/9/2019 được công chứng tại Văn phòng công chứng Nguyễn Văn N và đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đ. Như vậy, Hợp đồng thế chấp giữa các bên được lập đúng hình thức, nội dung và có đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định pháp luật nên có hiệu lực pháp luật.

[8]Về tài sản thế chấp: Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 15/4/2021 xác định các thửa đất số 132, 133 thuộc tờ bản đồ số 59, địa chỉ tại xã L, huyện Đ do Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp cho ông Nguyễn Thành N phù hợp với bản đồ giải thửa; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trên thực tế phù hợp, đúng vị trí.

[9]3. Đối với ông Nguyễn Thành N, mặc dù đã được Tòa án triệu tập nhiều lần (đã tiến hành thông báo, niêm yết theo đúng quy định của pháp luật) và đã được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng không có thông tin, không đến Tòa án làm việc; không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nên phải chịu hậu quả về việc không đưa ra chứng cứ để chứng minh theo khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự.

[10]4. Về án phí dân sự: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chị toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

5. Về các chi phí tố tụng khác:

[11]5.1. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nhưng do nguyên đơn đã nộp tạm ứng số tiền 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng) cho nên bị đơn phải có nghĩa vụ hoàn trả cho nguyên đơn số tiền 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng) chi phí xem xét thẩm định tại chỗ.

[12]5.2. Về chi phí xác minh, đăng tin: Nguyên đơn phải chịu số tiền 5.000.000 đồng chi phí xác minh, đăng tin theo Điều 180 của Bộ luật tố tụng dân sự được khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp. Nguyên đơn đã thực hiện xong nghĩa vụ này.

[13]Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tại phiên toà là có căn cứ và phù hợp với các quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 157, Điều 180, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 299, Điều 317, Điều 318, Điều 319, Điều 320, Điều 322, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 3, Điều 91 và Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần S (nguyên đơn) đối với ông Nguyễn Thành N (bị đơn) về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng.

1. Buộc ông Nguyễn Thành N phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S tổng số tiền tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 07/6/2021) là 491.072.762 đồng (Bốn trăm chín mươi mốt triệu không trăm bảy mươi hai nghìn bảy trăm sáu mươi hai đồng), trong đó: Số nợ gốc là 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng), tiền lãi theo hợp đồng là 81.485.341 đồng (Tám mươi mốt triệu bốn trăm tám mươi lăm nghìn ba trăm bốn mốt đồng), tiền lãi quá hạn là 4.429.041 đồng (Bốn triệu bốn trăm hai chín nghìn không trăm bốn mốt đồng), phạt chậm trả lãi là 5.158.380 đồng (Năm triệu một trăm năm mươi tám nghìn ba trăm tám mươi đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông Nguyễn Thành N phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất được thỏa thuận tại hợp đồng cho vay và giấy nhận nợ cho đến khi trả xong nợ. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Trường hợp ông Nguyễn Thành N không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng thương mại cổ phần S có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CE 456754, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CH01739 do UBND huyện Đ cấp ngày 23/02/2017, cập nhật nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý ngày 29/5/2019 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Thành N, thửa đất số 132, 133 thuộc tờ bản đồ số 59, địa chỉ tại xã L, huyện Đ, tỉnh Đ.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Thành N phải nộp số tiền 23.642.910 đồng (Hai mươi ba triệu sáu trăm bốn mươi hai nghìn chín trăm mười đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S, chi nhánh Đ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 11.000.000 đồng (Mười một triệu đồng) theo biên lai số 0003827 ngày 24/12/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Đ.

4. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Ông Thành N có nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng) chi phí xem xét thẩm định do Ngân hàng thương mại cổ phần S đã nộp tạm ứng trong quá trình giải quyết vụ án.

5. Về chi phí đăng tin: Nguyên đơn phải chịu chi phí đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng với số tiền 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng) và đã thực hiện xong.

6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án Dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 50/2021/DS-ST ngày 07/06/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:50/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Mil - Đăk Nông
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;