Bán án 50/2020/HNGĐ-ST ngày 19/06/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ L, TỈNH AN GIANG

BÁN ÁN 50/2020/HNGĐ-ST NGÀY 19/06/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 19 tháng 6 năm 2020 tại Tòa án nhân dân thành phố L xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 105/2020/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 98/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/5/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 106/2020/QĐST-HNGĐ ngày 29/5/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Ngọc D, sinh năm 1977

Địa chỉ: Số nhà 503D/46, khóm BĐ 3, phường BĐ, thành phố L, tỉnh An Giang.

(Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1973. Vắng mặt

Đa chỉ: Số nhà 503D/46, khóm BĐ 3, phường BĐ, thành phố L, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 19/8/2019 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Huỳnh Ngọc D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà D và ông T quen biết, tìm hiểu và tự nguyện tiến đến hôn nhân vào năm 2000, có đăng ký kết hôn tại UBND phường BĐ, thành phố L vào ngày 11/9/2001, đây là hôn nhân lần thứ nhất của bà D và ông T. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm dẫn đến cự cãi nên cả hai không còn sống chung. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt nên bà D yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà D và ông T có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 25/9/2001 và Nguyễn Thanh P, sinh ngày 18/5/2006. Hiện nay con chung đang do bà D chăm sóc và nuôi dưỡng, sau khi ly hôn, bà D yêu cầu được nuôi con chung tên Nguyễn Thanh P và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung, riêng con chung tên Nguyễn Ngọc H đã trường thành, khỏe mạnh.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

* Bị đơn Nguyễn Văn T vắng mặt trong giai đoạn chuẩn bị xét xử nhưng không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa Hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Nguyên đơn bà Huỳnh Ngọc D vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Bị đơn ông Nguyễn Văn T vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, thành phần Hội đồng xét xử cũng như xác định quan hệ tranh chấp, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng trong vụ án đúng theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Về nội dung vụ án: Nguyên đơn, bị đơn tự nguyện tiến đến hôn nhân và đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn là có cơ sở theo quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, chấp nhận; Về con chung: Nguyên đơn, bị đơn có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 25/9/2001 và Nguyễn Thanh P, sinh ngày 18/5/2006, hiện nguyên đơn đang chăm sóc, nuôi dưỡng con chung chưa thành niên Nguyễn Thanh P, riêng con chung Nguyễn Ngọc H đã trưởng thành. Quá trình giải quyết vụ án, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn không có ý kiến. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thanh P theo quy định tại các Điều 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng

[1] Tranh chấp giữa bà Huỳnh Ngọc D và ông Nguyễn Văn T là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn đăng ký thường trú phường BĐ, thành phố L nên nguyên đơn khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố L theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Tại biên bản xác minh tình trạng cư trú, Công an phường BĐ, thành phố L xác nhận bị đơn Nguyễn Văn T có đăng ký thường trú và đang sinh sống tại địa phương. Tòa án đã tiến hành tống đạt trực tiếp, niêm yết các văn bản tố tụng cho bị đơn hợp lệ nhưng bị đơn đã từ chối các quyền, cũng như không thực hiện nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[3] Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

Về nội dung tranh chấp

[1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 135/KH- 2001 ngày 11/9/2001 của Ủy ban nhân dân phường BĐ, thành phố L, tỉnh An Giang, điều này thể hiện giữa nguyên đơn, bị đơn tiến đến hôn nhân xuất phát từ sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo qui định của pháp luật, phù hợp Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Quá trình chung sống, nguyên đơn cho rằng vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng trong cuộc sống, ông T lại có mối quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, không quan tâm đến vợ con, không có trách nhiệm với gia đình, bà D đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng ông T không sửa đổi, hiện tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc.

Xét thấy, trong quan hệ hôn nhân vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, tin tưởng nhau và chia sẻ những khó khăn để vượt qua thử thách, đây là cơ sở vững chắc để bồi đắp cho hôn nhân, cho gia đình hạnh phúc. Giữa nguyên đơn, bị đơn đã có thời gian quen biết, tìm hiểu và tiến đến hôn nhân xuất phát từ tình cảm yêu thương, nhưng khi đã thành vợ chồng thì cả hai không xây dựng gia đình hạnh phúc, không tin tưởng nhau trong đời sống vợ chồng. Quá trình chuẩn bị xét xử, bà D vẫn kiên quyết yêu cầu ly hôn, ông T không quan tâm đến việc bà D yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, từ bỏ quyền và nghĩa vụ của bị đơn, không trực tiếp đến Tòa để tham gia hòa hòa giải, không ý kiến để hàn gắn quan hệ hôn nhân với bà D, điều này thể hiện tình cảm vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, việc nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bị đơn là có căn cứ, phù hợp với Điều 39 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được Hội đồng xét xử xem xét, chấp nhận.

[2] Về con chung: Bà D và ông T có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 25/9/2001 và Nguyễn Thanh P, sinh ngày 18/5/2006. Hiện con chung đang sống với bà D. Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển tốt về thể chất, tinh thần và đảm bảo cho việc học hành cho con chung cũng như xem xét điều kiện, hoàn cảnh của bà D và nguyện vọng của con chung tên Nguyễn Thanh P, sinh ngày 18/5/2006 theo biên bản ghi lời khai được Tòa án lập ngày 25/02/2020. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà D được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Bà D và gia đình của bà D phải tạo điều kiện cho ông T được thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Việc nuôi con không cố định. Riêng, con chung Nguyễn Ngọc H đã trưởng thành, khỏe mạnh.

Bà D và gia đình của bà D phải tạo điều kiện cho ông T được thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Việc nuôi con không cố định.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung Nguyễn Thanh P, do bà D không có yêu cầu.

[4] Về tài sản chung: Bà D cho rằng không có tài sản chung, ông T không có ý kiến phản đối nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về nợ chung: Không có

[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm theo qui định pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

n cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238; Điều 266; khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố Tụng dân sự năm 2015; Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và án phí Tòa án;

Xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

* Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Huỳnh Ngọc D.

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Ngọc D được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.

[2] Về con chung: Bà Huỳnh Ngọc D được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Nguyễn Thanh P, sinh ngày 18/5/2006. Riêng, con chung Nguyễn Ngọc H đã trưởng thành, khỏe mạnh. Bà D và gia đình của bà D phải tạo điều kiện cho ông T được thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Việc nuôi con không cố định.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung Nguyễn Thanh P, do bà D không yêu cầu.

[4] Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.

[5] Về nợ chung: Không có.

[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn bà Huỳnh Ngọc D phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000725 ngày 19/02/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố L. Nguyên đơn đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp án phí.

[7] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc Tòa án niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bán án 50/2020/HNGĐ-ST ngày 19/06/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:50/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;