Bản án 50/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 50/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 209/2019/TLST-HNGĐ, ngày 03 tháng 9 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn”theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 160/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 23/10/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 123/2019/QĐST-HNGĐ ngày 11/11/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Phan Việt H, sinh năm 1956 (có mặt).

Địa chỉ: Số 276, Ấp An Tập, xã AH, huyện CT, tỉnh S T.

- Bị đơn: Bà Trần Thị Thanh T, sinh năm 1965 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số 276, Ấp An Tập, xã AH, huyện CT, tỉnh ST.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 20/8/2019, cũng như tại phiên tòa nguyên đơn anhị Phan Việt H trình bày:

Anh và Chị T tự nguyện chung sống nhau vào như vợ chồng vào ngày 01/01/1987, không đăng ký kết hôn; anh và chị T có 03 con chung tên Phan Thị Huỳnh Anh, sinh ngày 02/02/1988, Phan Thị Mỹ Anh, sinh ngày 06/11/1991 và Phan Thành Nhân, sinh ngày 08/3/1994. Thời gian đầu chung sống anh, chị rất hạnh phúc, nhưng đến năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, nên không còn chung sống cho đến nay; hiện con đã trưởng thành; tài sản chung, nợ chung không có.

Anh H yêu cầu Tòa án giải quyết xin ly hôn với chị T; các con đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết; tài sản chung, nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết.

Đối với bị đơn Trần Thị Thanh T:

Toà án đã tống đạt thông báo thụ lý cho bị đơn hợp lệ, nhưng đến nay bị đơn không có ý kiến bằng văn bản gởi cho Toà án đối với yêu cầu khởi kiện nguyên đơn; Toà án đã tống đạt thông báo, giấy triệu tập về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải hợp lệ đến lần thứ 2, nhưng bị đơn vắng mặt không lý do, nên Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

Tòa án tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa, nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử xét áp dụng điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Về nội dung:

[1] Xét thấy anh Phan Việt H và chị Trần Thị Thanh T tự nguyện chung sống nhau vào như vợ chồng vào ngày 01/01/1987, không đăng ký kết hôn, căn cứ điểm a khoản 3 của Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 7 (từ ngày 09/5 đến ngày 09/6/2000) về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình quy định "Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn;... trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về luật hôn nhân và gia đình..." xét thấy đây là hôn nhân thực tế. Tại phiên tòa anh H cương quyết ly hôn. Mặt khác trong thời gian anh, chị không còn sống chung từ năm 2008 đến nay không hàn gắn được; do đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa anh H và chị T đã mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cho ly hôn là phù hợp.

[2] Về con chung: Chị T và anh H có 03 con chung tên Phan Thị Huỳnh Anh, sinh ngày 02/02/1988, Phan Thị Mỹ Anh, sinh ngày 06/11/1991 và Phan Thành Nhân, sinh ngày 08/3/1994; các con anh, chị đã trưởng thành, nên không xem xét giải quyết.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

[4] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; nên anh H phải chịu án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tung dân sự.

- Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 3 của Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 7 (từ ngày 09/5 đến ngày 09/6/2000).

- Điểm a khoản 5, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Phan Việt H và chị Trần Thị Thanh T.

- Về con chung: Chị T và anh H có 03 con chung tên Phan Thị Huỳnh Anh, sinh ngày 02/02/1988, Phan Thị Mỹ Anh, sinh ngày 06/11/1991 và Phan Thành Nhân, sinh ngày 08/3/1994. Các con anh, chị đã trưởng thành, nên không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

- Án phí sơ thẩm: Anh H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn) án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn) theo biên lai thu tiền số 0008857 ngày 23/8/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 50/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:50/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;