Bản án 50/2018/HN-ST ngày 14/03/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 50/2018/HN-ST NGÀY 14/03/2018 VỀ LY HÔN

Trong ngày 14 tháng 3 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 04/2018/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2018 về tranh chấp  ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2018/QĐXX-ST ngày 26 tháng 02 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh TRÂN HƯU Đ, sinh năm 1987.

Địa chỉ: ấp 3, xã T, huyện Th, tỉnh Đồng Tháp.

2. Bị đơn: Chị TRIÊU THI HÔNG D, sinh năm 1982. NKTT: ấp 1, xã G, huyên L, tỉnh Đồng Tháp

Tạm trú: tô 3, ấp A, xã B, huyên C, tỉnh Tiền Giang.

( Anh Đ, chị D xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện, tờ tự khai, biên bản hòa giải anh Trân Hưu Đ trình bày: Do quen biết và tìm hiểu nhau trước nên anh và chị D xác lập quan hệ vợ chồng năm 2016, nhưng không đăng ký kết hôn. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc khoảng 1,5 tháng thì phát sinh mâu thuẩn và cắt đứt quan hệ do bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình nên thường hay cãi vã.

Con chung: Anh chị có 01 con chung tên Triêu Ngoc H, sinh ngày sinh ngày 29/12/2016 hiện do chị D nuôi dưỡng.

Tài sản chung, nợ chung: Không có.

Anh Đ yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị D. Con chung để chị D nuôi, anh không phải cấp dưỡng.

- Bị đơn chị Triêu Thi Hông D tại tờ tự khai, biên bản hòa giải trình bày: Chị thống nhất với với lời trình bày của anh Đ về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung. Chị cũng đồng ý ly hôn anh Đ. Con chung chị đồng ý nuôi, không cần anh Đ cấp dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định pháp luật Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng: Ngày 26/01/2018 anh Đ, chị D có đơn xin giải quyết vắng mặt với lý do bận đi làm nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt cả 02 đương sự.

Về nội dung: Xét thấy, Anh Đ và chị D trước khi xác lập quan hệ vợ chồng đã có thời gian tìm hiểu nhau trước nhưng anh chị chỉ chung sống với nhau đươc khoang 1,5 tháng thì phát sinh mâu thuân va ly thân đên nay , anh chị cũng có cuộc sống riêng không ai còn quan tâm đến ai. Trong quá trình giải quyết vụ án anh chị thống nhất ly hôn nhau. Tuy nhiên, do anh chị chung sống với nhau dù có đủ điều kiện để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo qui định của pháp luật nhưng vẫn không thực hiện do đó Hội đồng xét xử căn cứ theo qui định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận anh Đ và chị D là vợ chồng.

- Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Triêu Ngoc H sinh ngày 29/12/2016 hiện do chị D nuôi dưỡng. Tại biên bản hòa giải ngày 26/01/2018 anh Đ và chị D thống nhất con chung giao chị D nuôi. Do đó để tránh xáo trộn cuộc sống con chung, tôn trọng sự thỏa thuận của đương sư. Hội đồng xét xử giao cho chị D quyền nuôi con chung là phù hợp điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Đ không tự nguyện cấp dưỡng. Chị D cũng không yêu cầu nên Hội đồng xét xử cũng không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung không có nên không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Anh Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo qui định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14, 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Trân Hưu Đ và chị Triệu Thị Hồng D là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cho chị Triêu Thi Hông D được quyền tiếp tục nuôi cháu Triêu Ngoc H, sinh ngày 29/12/2016. Anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Đ được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

4. Về án phí:

- Anh Trân Hưu Đ phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST. Anh đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 08054 ngày 02/01/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè xem như thi hành xong.

5. Về thời hạn kháng cáo: Anh Đ, chị C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

269
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 50/2018/HN-ST ngày 14/03/2018 về ly hôn

Số hiệu:50/2018/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;