Bản án 50/2018/HNGĐ-ST ngày 17/08/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 50/2018/HNGĐ-ST NGÀY 17/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 17 tháng 8 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 53/2018/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2018 và quyết định hoãn phiên tòa số: 33/2018/QĐST-HNGĐ ngày 18/07/2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Uyên Đ - Sinh năm: 1982.

Địa chỉ: K18/20 A, phường B, quận C, thành phố E. Có mặt.

2. Bị đơn: Ông Trần Văn T - Sinh năm: 1977

Địa chỉ: K18/20 A, phường B, quận C, thành phố E. Vắng mặt lần thứ 2.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/3/2018 trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Trần Thị Uyên Đ trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Trần Văn T  kết hôn năm 2005, đăng ký kết hôn tại UBND phường M, quận N, thành phố E. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện.

Sau khi kết hôn vợ chồng bà sống chung với ba mẹ chồng tại K18/20 A, phường B, quận C, thành phố E. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng tháng 01 năm 2017 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân là do  ông T không có trách nhiệm, không quan tâm đến với vợ con nên trong cuộc sống cả hai luôn bất đồng quan điểm,không tôn trọng nhau,thường xuyên cãi vã, không ai nhường nhịn ai nên tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt, không có hạnh phúc, bà và ông T gần một năm nay tuy sống chung một nhà nhưng phần ai nấy sống không ai quan tâm đến ai. Nay bà không còn tình cảm với ông T  bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Văn T.

Về quan hệ con chung: Bà Đ xác nhận bà và ông Trần Văn T có 02 con chung tên: Trần Phi L – sinh ngày 28/6/2005 và Trần Nguyên K - sinh ngày: 12/11/2008. Ly hôn, bà có nguyện vọng được nuôi 02 con chung và không yêu cầu ông T cấp dưỡng phí nuôi con.

Về tài sản chung và về nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình tố tụng, bị đơn ông Trần Văn T không có ý kiến trình bày gửi đến Tòa án và vắng mặt không có lý do tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận , công khai chứng cứ và hòa giải mặc dù đã được Tòa án cấp tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng.

Tại biên bản xác minh ngày 07.5.2018 của Tòa án tại chính quyền địa phương, tổ dân phố nơi bà Đ và ông T thường xuyên sinh sống thể hiện: Trong cuộc sống hàng ngày ở địa phương gia đình bà Đ và ông T sống không thấy xảy ra cãi vã, xô xát hay to tiếng. Bà Đ và ông T đi làm cả ngày tối về nhà nên không biết có mâu thuẫn hay không.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án là tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung: đại diện Viện kiểm sát đề nghị căn cứ theo quy định tại Điều 56 và Nghị quyết số 02 ngày 23.12.2000 hướng dẫn áp dụng quy định luật Hôn nhân gia đình xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đ, giao 02 con chung cho bà Đ trực tiếp nuôi dưỡng, bà Đ không yêu cầu ông T cấp dưỡng chi phí nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa; sau khi nghe các đương sự trình bày và tranh luận công khai tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ông Trần Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa, nhưng ông T vẫn vắng mặt lần 2 không có lý do, nên HĐXX căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông T.

[2] Về nội dung: Bà Trần Thị Uyên Đ và ông Trần Văn T kết hôn vào năm 2005, có đăng ký kết hôn tại UBND phường M, quận N, thành phố E, hôn nhân trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp nên cần được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Xét yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Uyên Đ đối với ông Trần Văn T. Hội đồng xét xử nhận thấy: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà Đ thừa nhận mâu thuẩn của vợ chồng đã quá trầm trọng, bà không còn yêu thương ông T vì vợ chồng bà sống ly thân gần một năm nay, phần ai nấy sống không ai quan tâm đến ai dù cả hai đã cố gắng hết sức nhưng tình trạng hôn nhân vẫn không được cải thiện tốt hơn.

Đối với ông Trần Văn T tại các phiên hòa giải và tại phiên tòa ông T đều vắng mặt không có lý do mặc dù Tòa án đã triệu tập hợp lệ. Điều này chứng tỏ ông T không có thiện chí hòa giải để đoàn tụ, tại phiên tòa bà Đ vẫn cương quyết được ly hôn ông T không đồng ý đoàn tụ. Xét thấy mâu thuẩn giữa bà Đ và ông T đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho bà Đ được ly hôn ông T.

[3] Về quan hệ con chung: Bà Đ và ông T xác nhận có 02 con chung tên: Trần Phi L - sinh ngày 28/6/2005 và Trần Nguyên K - sinh ngày: 12/11/2008. Ly hôn, bà Đ có nguyện vọng được nuôi 02 con chung, thu nhập hàng tháng của bà đảm bảo cho việc nuôi hai con nên bà không yêu cầu ông T cấp dưỡng chi phí nuôi con.

Xét thấy: Hiên nay cháu L và cháu K vẫn ở với bà Đ, được bà Đ nuôi dưỡng, chăm sóc rất tốt, hai cháu có đơn trình bày nguyện vọng được ở với mẹ. Tại phiên tòa ông T vắng mặt nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của bà Đ, giao 02 con chung cho bà Đ trực tiếp nuôi dưỡng, bà Đ không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi hai con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về tài sản chung và về nợ chung: Bà Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm,  thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ  bà Đ phải chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 56, 58, 81 ,82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

- Căn cứ Khoản 4 Điều 147; Khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/ UBTVQH ngày 30/12/2016  của Ủy ban thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm,  thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Uyên Đ về việc “Ly hôn ” với ông Trần Văn T.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Trần Thị Uyên Đ và ông Trần Văn T.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao hai con chung tên: Trần Phi L – sinh ngày 28/6/2005 và Trần Nguyên K - sinh ngày: 12/11/2008 cho bà Trần Thị Uyên Đ trực tiếp nuôi dưỡng.

2.2. Về cấp dưỡng: Ông Trần Văn T không phải cấp dưỡng nuôi 02 con chung. Sau khi ly hôn, các bên đương sự vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật; người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Sau này vì quyền lợi của con chung chưa thành niên các bên đương sự vẫn có quyền yêu cầu hoặc thỏa thuận thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Trần Thị Uyên Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí :Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đ  bà Trần Thị Uyên Đ phải chịu nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà Đ đã nộp tại biên lai thu số 0001401 ngày 29/03/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận C, thành phố E.

5. Về quyền kháng cáo: Bà Trần Thị Uyên Đ có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trần Văn T vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận trích sao bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 50/2018/HNGĐ-ST ngày 17/08/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:50/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;