Bản án 50/2018/HNGĐ-ST ngày 09/11/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 50/2018/HNGĐ-ST NGÀY 09/11/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 09 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 125/2018/TLST - HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 53/2018/QĐXXST - HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Mạnh H, sinh năm 1979 (vắng mặt);

Nơi cư trú: Đường Lý Thái Tổ, phường K, thành phố T, tỉnh Thái Bình.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1978 (vắng mặt);

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: phường K, thành phố T, tỉnh Thái Bình..

Nơi cư trú: Ấp S, xã A, huyện H, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 21 tháng 6 năm 2018 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Nguyễn Mạnh H trình bày:

Anh Nguyễn Mạnh H và chị Nguyễn Thị L tự nguyện tìm hiểu, tự nguyện kết hôn, đăng ký kết hôn ngày 15 tháng 01 năm 2004 tại UBND phường K, thị xã T (nay là thành phố T), tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã. Nguyên nhân chính là do trong thời gian dài sau khi kết hôn, vợ chồng không có con chung, điều kiện kinh tế khó khăn, vợ chồng xảy ra nhiều bất đồng, không hợp nhau. Từ năm 2009, anh H và chị L đã sống ly thân. Đến thời điểm hiện tại, anh H xác định tình cảm vợ chồng giữa anh và chị L không còn, do đó anh xin ly hôn chị L.

Anh H và chị L không có con chung.

Anh H và chị L không có tài sản chung, không có tài sản cho vay và không vay nợ ai tài sản gì, anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

* Tại lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Nguyễn Thị L trình bày:

Về thời gian, điều kiện kết hôn chị L trình bày như anh H đã khai. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính là do vợ chồng không hợp nhau, không có con chung. Từ tháng 9 năm 2012 đến nay, chị và anh H đã sống ly thân. Đối với việc anh H xin ly hôn chị, chị đồng ý ly hôn.

Chị L và anh H không có con chung.

Chị L và anh H không có tài sản chung, không có tài sản cho vay và không vay nợ ai tài sản gì, chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

* Tại biên bản xác minh ngày 11 tháng 10 năm 2018 của Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình với đại diện chính quyền địa phương phường K, thành phố T, tỉnh Thái Bình có nội dung:

Về thời gian, điều kiện kết hôn giữa anh H và chị L, đại diện chính quyền địa phương cung cấp như anh H, chị L đã trình bày. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống cùng bố mẹ đẻ anh H tại phường K, thành phố T, tỉnh Thái Bình. Quá trình chung sống, vợ chồng thỉnh thoảng xảy ra mâu thuẫn, một phần nguyên nhân do sau thời gian dài sau khi kết hôn, vợ chồng không có con chung. Khoảng từ 6 đến 7 năm trở lại đây, chị L bỏ đi nơi khác sinh sống, anh H, chị L đã sống ly thân. Về việc anh H xin ly hôn chị L, địa phương đề nghị Tòa án xem xét thực tế mâu thuẫn, tình trạng hôn nhân giữa anh chị và các quy định của pháp luật để giải quyết.

Anh H và chị L không có con chung.

Về tài sản, công nợ chung của anh H, chị L, chính quyền địa phương không nắm được.

* Phát biểu của Kiểm sát viên:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Viện kiểm sát không có yêu cầu, kiến nghị gì.

Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho anh H được ly hôn chị L.

Về con chung: Không đặt ra giải quyết. Về tài sản: Không đặt ra giải quyết.

Về án phí: Anh H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về tố tụng:

Anh Nguyễn Mạnh H khởi kiện yêu cầu xin ly hôn chị Nguyễn Thị L, anh H đang cư trú tại phường K, thành phố T, chị L đang cư trú tại xã A, huyện H, tỉnh Bình Phước, anh H, chị L có đơn đề nghị lựa chọn Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình giải quyết ly hôn giữa anh chị. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình giữa nguyên đơn anh Nguyễn Mạnh H và bị đơn chị Nguyễn Thị L thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

Tại phiên tòa, nguyên đơn anh Nguyễn Mạnh H và bị đơn chị Nguyễn Thị L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Ðiều 227, khoản 1 Ðiều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục vắng mặt anh H, chị L.

 [2] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa anh Nguyễn Mạnh H và chị Nguyễn Thị L được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, tại thời điểm kết hôn, anh chị đủ điều kiện kết hôn, là hôn nhân hợp pháp.

Khoản 1 Ðiều 56 Luật Hôn nhân gia đình quy định: “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Xét thấy, quá trình chung sống, anh H, chị L xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng không có con chung và có nhiều bất đồng về quan điểm sống, anh chị đã có thời gian dài sống ly thân. Như vậy, mâu thuẫn giữa anh H và chị L đã thực sự trầm trọng, anh chị đã vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng, mục đích của hôn nhân không đạt được, anh H xin ly hôn chị L, chị L cũng đồng ý ly hôn, căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình số 52/2014/QH13, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Mạnh H.

 [3] Về nuôi con chung: Anh Nguyễn Mạnh H và chị Nguyễn Thị L không có con chung, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung, do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

 [4] Về chia tài sản: Anh Nguyễn Mạnh H và chị Nguyễn Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản, do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

 [5] Về án phí: Anh Nguyễn Mạnh H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

 [6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 146, Điều 147, khoản 1 Ðiều 227, khoản 1 Ðiều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Mạnh H và chị Nguyễn Thị L.

2. Về nuôi con chung: Không đặt ra giải quyết.

3. Về chia tài sản: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Anh Nguyễn Mạnh H phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng anh H đã nộp tạm ứng án phí tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007192 ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Bình thành tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn anh Nguyễn Mạnh H và bị đơn chị Nguyễn Thị L vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

283
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 50/2018/HNGĐ-ST ngày 09/11/2018 về ly hôn

Số hiệu:50/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thái Bình - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;