Bản án 50/2017/HNGĐ-ST ngày 21/08/2017 về ly hôn giữa bà D và ông T

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 50/2017/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2017 VÀ LY HÔN GIỮA BÀ D VÀ ÔNG T

Ngày 21 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số 119/2017/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2017 về việ  “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2017/QĐXX-ST ngày 17 tháng 7 năm 2017, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc D. Địa chỉ: ấp 5, xã P, huyện T, tỉnh Long An (có mặt)

Bị đơn: Ông Đinh Trung T. Địa chỉ: ấp 5, xã P, huyện T, tỉnh Long An (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 5 năm 2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc D trình bày: Bà và ông Đinh Trung T kết hôn từ năm 2001, có đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian khoảng 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do ông T ham chơi cờ bạc không quan tâm gì tới gia đình. Bà và ông T không chung sống với nhau từ tháng 2015 đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục chung sống có hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có một con chung tên Đinh Thị Thùy Trang, sinh ngày 25/5/2002, hiện do bà trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Khi ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông Đinh Trung T là bị đơn vắng mặt.

Tại phiên toà bà D không cung cấp  thêm tài liệu chứng cứ, cũng như không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng khác và không có yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

[1]. Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị Ngọc D và ông Đinh Trung T chung sống có đăng ký kết hôn theo quy định. Nay bà D yêu cầu ly hôn, Hội đồng xét xử nhận thấy thuộc quy định tại các điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Ông Đinh Trung T là bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Tòa án căn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt anh T.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân giữa bà D và ông T có đăng ký kết hôn nên được xem là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Xét thấy tại phiên hòa giải và tại phiên tòa bà D cương quyết yêu cầu ly hôn với ông T. Hội đồng xét xử xét thấy tình nghĩa vợ chồng giữa bà D và ông T không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, ông T không hợp tác (vắng mặt không có lý do) điều đó chứng tỏ ông Tiến cũng không còn tình cảm gì với bà D, không quan tâm gì đối với cuộc sống hôn nhân của hai ông bà nên thuộc quy định tại Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cần chấp nhận yêu cầu ly hôn giữa của bà D đối với ông T.

[3]. Về nuôi con chung: vợ chồng có một con chung tên Đinh Thị Thùy Trang, sinh ngày 25/5/2002, hiện do bà D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Khi ly hôn, bà D yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, ông T không phải cấp dưỡng nuôi con và Thùy Trang có nguyện vọng sống với mẹ. Xét cần giao con chung tên Thùy Trang cho bà D nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]. Về án phí: Do yêu cầu ly hôn của bà D được chấp nhận, bà D phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các điều 9, 19, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ diểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà  Nguyễn Thị Ngọc D ly hôn với ông Đinh Trung T.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Đinh Thị Thùy Trang, sinh ngày 25/5/2002, cho bà D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, ông Tiến không phải cấp dưỡng nuôi con (hiện con do bà Diệu nuôi dưỡng).

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Không ai được lợi dụng việc thăm nom con hoặc việc trực tiếp nuôi con để cản trở việc nuôi con hoặc việc thăm nom con, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của bên còn lại. Vì lợi ích của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

3. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí mà bà D đã nộp theo biên lai thu số 0007651, ngày 02 tháng 6 năm 2017 của Cơ quan Thi hành án dân sự huyện Châu Thành.

4. Về kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 50/2017/HNGĐ-ST ngày 21/08/2017 về ly hôn giữa bà D và ông T

Số hiệu:50/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;