Bản án 49/2020/HNGĐ-ST ngày 10/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T. - TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 49/2020/HNGĐ-ST NGÀY 10/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ny 10 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T. xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 913/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2019 về việc "Tranh chấp ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/5/2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 56/2020/QĐST-HNGĐ ngày 18/6/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Đặng Thị Hoàng Bích N. sinh năm 1987.

Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh L. sinh năm 1988.

Cùng địa chỉ: Tổ X, ấp P, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

(Bà Ng. có đơn xin vắng mặt, ông L. vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn bà Đặng Thị Hoàng Bích N trình bày:

Bà và ông L kết hôn vào năm 2009, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2015 đến nay. Do tình cảm vợ chồng không còn và không có khả năng hàn gắn nên bà xin được ly hôn với ông L.

Về con chung: Có 01 con chung là Nguyễn Đặng Hoàng K, sinh ngày 02/02/2010 hiện đang ở cùng với bà. Ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu K, tạm thời không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

- Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án được thực hiện đúng quy định.

Trong vụ án này, các đương sự được xác định đúng tư cách pháp lý của đương sự, đảm bảo việc thu thập chứng cứ, việc cấp tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ cho đương sự và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp nghiên cứu đúng thời gian quy định.

Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà N. Về con chung: Đề nghị giao con chung cho bà N được trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông L không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự trình bày không có nên không xem xét trong vụ án này.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và các văn bản tố tụng cho bị đơn, nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không lý do, còn nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà N và ông L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn, nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.

[3] Theo lời khai của bà N thì sau khi bà và ông L kết hôn chung sống với nhau vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2015 đến nay. Do tình cảm vợ chồng không còn và không có khả năng hàn gắn nên bà xin được ly hôn với ông L. Tòa án đã nhiều lần thông báo về phiên hòa giải để tạo điều kiện hòa giải cho bà N và ông L hàn gắn đoàn tụ nhưng bà N vẫn cương quyết xin ly hôn còn ông L vắng mặt không lý do, cho thấy mâu thuẫn đã thực sự trầm trọng, ông L có thái độ bỏ mặc, không muốn hàn gắn tình cảm và mối quan hệ hôn nhân với bà N. Xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N.

[4] Về con chung: Bà N và ông L có 01 con chung là Nguyễn Đặng Hoàng K, sinh ngày 02/02/2010. Ly hôn bà N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu K, tạm thời không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con. Do cháu K hiện đang ở cùng với bà N, nguyện vọng của cháu cũng muốn được ở cùng với mẹ. Do đó giao cháu K cho bà N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho cháu. Tạm thời ông L không cấp dưỡng nuôi con chung.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Theo bà N trình bày tài sản chung bà và ông L tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết, nợ chung không có. Do ông L không có lời khai nên tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi các đương sự có yêu cầu.

[6] Về án phí: Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Bà N phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí sơ thẩm bà N đã nộp tại biên lai số 0002780 ngày 06/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Thành. Bà N đã nộp đủ án phí.

[7] Nhận định của Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành phù hợp với các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 203, 220, 228, 238, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Căn cứ vào các Điều 85, Điều 89, Điều 91, Điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; các Điều 56, 81, 82, 83, 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đặng Thị Hoàng Bích N.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Đặng Thị Hoàng Bích N được ly hôn với ông Nguyễn Thanh L.

Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Đặng Hoàng K, sinh ngày 02/02/2010 cho bà Đặng Thị Hoàng Bích N trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời ông Nguyễn Thanh L không cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông Nguyễn Thanh L được quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.

Vì quyền lợi của trẻ khi cần thiết, các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

Về án phí: Bà N phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí sơ thẩm bà N đã nộp tại biên lai số 0002780 ngày 06/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Thành. Bà N đã nộp đủ án phí.

Bà N, ông L được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 49/2020/HNGĐ-ST ngày 10/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:49/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;