Bản án 49/2020/DS-ST ngày 07/08/2020 về hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN TH, TỈNH L A

BẢN ÁN 49/2020/DS-ST NGÀY 07/08/2020 VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Hôm nay, ngày 07 tháng 08 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Th xét xử sơ Th công khai vụ án thụ lý số: 130/2020/TLST-DS ngày 17 tháng 04 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản và hợp đồng hụi” Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2020/QĐXXST- DS ngày 01 tháng 07 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2020/QĐST-DS ngày 20-07-2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Đặng Thị Út Hi, sinh năm 1979 (có mặt).

Nơi cư trú: Khu phố 3, thị trấn Tân Th, huyện Tân Th, tỉnh L A.

2. Bị đơn: Bà Mai Thị Th, sinh năm: 1982 (vắng mặt không có lý do).

Nơi cư trú: Khu phố 3, thị trấn Tân Th, huyện Tân Th, tỉnh L A.

3.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Hùng C, sinh năm 1976 (vắng mặt không có lý do).

Nơi cư trú: Khu phố 3, thị trấn Tân Th, huyện Tân Th, tỉnh L A.

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Theo đơn khởi kiện ngày 02 tháng 03 năm 2020 nguyên đơn bà Đặng Thị Út Hi trình bày: Vào ngày 15 tháng 10 năm 2019 bà Mai Thị Th có mượn của tôi số tiền là 25.000.000 đồng, bà Th hứa sẽ trả nhưng đến nay chưa trả số tiền này. Ngày 04-05-2018 (AL) tôi có chơi dùm cho bà Mai Thị Th một chân hụi 5.000.000 đồng khui vào ngày 04 (AL) hàng tháng còn lại 6 lần đóng với số tiền là 30.000.000 đồng, do bà Nguyễn Thị Lành làm đầu thảo, số tiền này tôi đã đóng thay cho bà Th, hiện nay hụi đã mãn mà bà Th chưa giao lại cho tôi. Ngày 25-03- 2019 bà Th có tham gia chơi một chân hụi do tôi làm đầu thảo, chân hụi 3.000.000 đồng khui vào ngày 25 hàng tháng bà Th đã hốt, còn lại 12 lần chưa đóng cho tôi với số tiền là 36.000.000 đồng, phần tiền này tôi đã đóng thay cho bà Th hiện nay hụi đã mãn mà bà Th không giao lại cho tôi.

Như vậy tính đến nay bà Mai Thị Th và ông Nguyễn Hùng C còn nợ tôi tổng số tiền cả nợ vay và nợ hụi là 91.000.000 đồng. Hiện nay tôi yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Tân Th buộc bà Mai Thị Th và ông Nguyễn Hùng C liên đới hoàn trả cho tôi số tiền là 91.000.000 đồng.

- Bị đơn bà Mai Thị Th và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Hùng C: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án nhân dân huyện Tân Th đã tiến hành tống đạt hợp lệ và niêm yết thông báo thụ lý vụ án ngày 17/04/2020; Thông báo về phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải lần 1 ngày 17/04/2020, lần 2 ngày 06/05/2020, Quyết định đưa vụ án ra xét xử ngày 03/07/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa ngày 20/07/2020 đúng theo quy định tại Điều 173, 174, 179 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Nhưng bà Mai Thị Th và ông Nguyễn Hùng C cố tình lánh mặt nên Tòa án nhân dân huyện Tân Th tiến hành xét xử theo luật định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được Th tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Vụ kiện tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản, hợp đồng hụi” giữa bà Đặng Thị Út Hi với bà Mai Thị Th và ông Nguyễn Hùng C. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Hợp đồng vay tài sản, hợp đồng hụi” thuộc Th quyền giải quyết theo thủ tục sơ Th của Tòa án nhân dân huyện Tân Th, tỉnh L A.

Tại phiên tòa hôm nay bà Đặng Thị Út Hi không thay đổi yêu cầu, không rút đơn khởi kiện, bà Hiền yêu cầu bà Mai Thị Th và ông Nguyễn Hùng C liên đới hoàn trả cho bà số tiền là 91.000.000 đồng (Trong đó tiền nợ vay là 25.000.000 đồng, tiền hụi 5.000.000 đồng bà Hiền chơi dùm bà Th do bà Nguyễn Thị Lành làm đầu thảo, bà Hiền đã đóng cho bà Th 6 lần thành tiền là 30.000.000 đồng, hụi 3.000.000 đồng bà Th hốt không đóng lại bà Hiền đóng thay 12 lần là thành tiền là 36.000.000 đồng).

[2] Về nội dung vụ án:

Vào ngày 15 tháng 10 năm 2019 bà Mai Thị Th có mượn của Đặng Thị Út Hi số tiền là 25.000.000 đồng, bà Th hứa hẹn nhưng đến nay chưa trả.Ngày 04-05- 2018 (AL) bà Hiền có chơi dùm cho bà Mai Thị Th một chân hụi 5.000.000 đồng khui vào ngày 04 ( AL) hàng tháng còn lại 6 lần đóng với số tiền là 30.000.000 đồng, do bà Nguyễn Thị Lành làm đầu thảo, số tiền này bà Hiền đã đóng thay cho bà Th, hiện nay hụi đã mãn mà bà Th chưa giao lại cho bà Hiền; Ngày 25-03-2019 bà Th có tham gia chơi một chân hụi do bà Hiền làm đầu thảo, chân hụi 3.000.000 đồng khui vào ngày 25 hàng tháng bà Th đã hốt, còn lại 12 lần chưa đóng cho bà Hiền với số tiền là 36.000.000 đồng, phần tiền này bà Hiền đã đóng thay cho bà Th, hiện nay hụi đã mãn mà bà Th không giao lại cho bà Hiền.

Như vậy, tính đến nay bà Mai Thị Th và ông Nguyễn Hùng C còn nợ bà Hiền tổng số tiền cả nợ vay và nợ hụi là 91.000.000 đồng.

Bà Út Hi có cung cấp cho Tòa án nhân dân huyện Tân Th một biên nhận có nội dung cam kết có chữ viết và chữ ký của bà Th trong phần cam kết này, tuy không có ghi ngày tháng nhưng bà Th đều thừa nhận còn nợ bà Út Hi tiền nợ vay là 25.000.000 đồng và tiền nợ hụi hai khoản là 66.000.000 đồng (hụi 5.000.000 đồng còn nợ lại 30.000.000 đồng; hụi 3.000.000 đồng còn nợ lại 36.000.000 đồng, bà Th có xin trả dần nhưng bà không thực hiện, bà Hiền có cung cấp hai danh sách hụi cũng như biên nhận cam kết ngày 4/6/2018 (AL) có chữ ký của bà Mai Thị Th (Đèo). Ngoài ra có bà Nguyễn Thị Lành chủ hụi 5.000.000 đồng cũng đã xác nhận là bà Hiền chơi hụi dùm cho bà Th trong dây hụi 5.000.000 đồng, bà Út Hi hốt hụi, bà Lành trực tiếp giao hụi cho bà Th, hiện nay hụi đã mãn phần hụi chết do bà Hiền đóng lại trực tiếp cho bà Lành.

Như vậy, bà Út Hi khởi kiện yêu cầu bà Th trả nợ hụi và trả nợ vay là hoàn toàn có căn cứ nên được chấp nhận.

Bà Th và ông C là vợ chồng chính thức tứ năm 2012 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Tân Th. Trong thời gian vay tiền và chơi hụi của bà Hiền, bà Th và ông C không có biểu hiện sống tư riêng. Bà Út Hi cũng cung cấp các bên làm chứng ông Huỳnh Hữu Sang và ông Đặng Lý Nhân có nghe ông C có thừa nhận nợ và xin trả nợ cho bà Hiền. Như vậy, có căn cứ xác định việc vay tiền và chơi hụi của bà Th để nhằm mục đích sử dụng chung phục vụ cho nhu cầu thiết yếu cho gia đình nên bà Hiền yêu cầu ông C cùng bà Th liên đới hoàn trả tiền vay và tiền hụi cho bà là có căn cứ nên được chấp nhận.

Đối với bà Nguyễn Thị Lành là đầu thảo của phần hụi mà bà Hiền chơi dùm bà Th, hiện nay bà Hiền đã đóng tiền hụi thay cho bà Th xong nên không có liên quan đến quyền lợi của bà Lành, nên không cần đưa bà Lành tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ kiện.

Từ nhận trên chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Đặng Thị Út Hiền.

Buộc bà Mai Thị Th và ông Nguyễn Hùng C liên đới hoàn trả cho bà Đặng Thị Út Hi số tiền nợ vay và số tiền nợ hụi là 91.000.000 đồng (Chín mươi mốt triệu đồng chẳn) (Trong đó tiền nợ vay là 25.000.000 đồng, tiền nợ hụi là 66.000.000 đồng). Thời hạn trả khi bản án có hiệu lực pháp luật.

[3]. Án phí dân sự sơ Th có giá ngạch: Bà Mai Thị Th và ông Nguyễn Hùng C phải chịu 4.550.000 đồng để sung Ngân sách Nhà nước. Bà Nguyễn Thị Út Hi không phải chịu án phí nên được hoàn trả 2.275.000 đồng theo lai thu số 0000858 ngày 17-04-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Th.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Áp dụng Điều 288, 357, 463, 466, 471 Bộ luật dân sự 2015;

Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Đặng Thị Út Hiền.

Buộc bà Mai Thị Th và ông Nguyễn Hùng C liên đới hoàn trả cho bà Đặng Thị Út Hi số tiền nợ vay và số tiền nợ hụi là 91.000.000 đồng (Chín mươi mốt triệu đồng chẳn), (Trong đó tiền nợ vay là 25.000.000 đồng, tiền nợ hụi là 66.000.000 đồng). Thời hạn trả khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hánh án của người được thi hánh án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015.

2. Án phí dân sự sơ Th có giá ngạch: Bà Mai Thị Th và ông Nguyễn Hùng C phải chịu 4.550.000 đồng để sung Ngân sách Nhà nước.

Bà Nguyễn Thị Út Hi không phải chịu án phí nên được hoàn trả 2.275.000 đồng theo lai thu số 0000858 ngày 17-04-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Th.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Về kháng cáo: Án xử công khai có mặt nguyên đơn; bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt. Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng cáo trong hạn 15 kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

420
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 49/2020/DS-ST ngày 07/08/2020 về hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:49/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Thạnh - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;