TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 49/2017/DS-ST NGÀY 19/07/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI
Ngày 19 tháng 7 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:82/2017/TLST-DS ngày 16 tháng 5 năm 2017 về tranh chấp hợp đồng góp hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:41/2017/QĐXX-ST ngày 03 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Lý Thị Ngọc Diệu E, sinh năm 1988;
Địa chỉ: Ấp L, xã M, huyện C, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Nguyễn Thị N, sinh năm 1959;
Địa chỉ: Ấp P, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
(Tại phiên tòa có mặt chị E, bà N)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự có ý kiến như sau:
* Nguyên đơn chị Lý Thị Ngọc Diệu E trình bày: Chị có tham gia 02 dây hụi do bà Nguyễn Thị N làm chủ thảo, cụ thể như sau:
Dây 1: Hụi 1.000.000đồng/phần, hụi khui vào ngày 05/6/2015 (âm lịch), hụi một tháng khui một lần, gồm 21 phần, chị tham gia 01 phần. Chị hốt hụi tại kỳ khui hụi thứ 18, số tiền hốt hụi là 17.000.000đồng.
Dây 2: Hụi 2.000.000đồng/phần, hụi khui vào ngày 05/6/2015 (âm lịch), hụi một tháng khui một lần, gồm 18 phần, chị tham gia 01 phần. Chị là người hốt hụi cuối cùng trong dây hụi này (hốt chót), số tiền hốt hụi là 34.000.000đồng.
Tổng cộng 02 dây hụi này bà Nhỏ phải trả chị số tiền hụi là 51.000.000đồng (17.000.000đồng + 34.000.000đồng) trừ tiền huê hồng cho thảo hụi 1.000.000đồng, bà N phải trả chị số tiền hốt hụi là 50.000.000đồng. Sau khi hốt hụi chị đã nhiều lần yêu cầu bà N giao tiền hốt hụi nhưng bà N cứ hứa hẹn và kéo dài đến nay không trả.
Nay chị yêu cầu bà Nguyễn Thị N trả số tiền hụi là 50.000.000đồng, trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.
* Bị đơn bà Nguyễn Thị N trình bày: Bà thừa nhận toàn bộ quá trình tham gia hụi như chị E trình bày là đúng. Bà thừa nhận có nợ chị E số tiền hụi 50.000.000đồng. Nay bà xin trả cho chị E số tiền vốn là 35.000.000đồng và xin trả dần mỗi tháng 500.000đồng, bắt đầu trả từ tháng 8 năm 2017 cho đến khi trả hết số nợ.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn chị Lý Thị Ngọc Diệu E giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đối với bà Nguyễn Thị N, chị E yêu cầu bà N trả số tiền hụi là 50.000.000đồng, yêu cầu trả một lần khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Bị đơn bà Nguyễn Thị N thừa nhận còn nợ chị E số tiền hụi 50.000.000đồng nhưng xin trả số tiền vốn mà chị E đã góp hụi là 33.700.000đồng và xin trả dần mỗi tháng 1.000.000đồng, bắt đầu trả từ tháng 9 năm 2017 cho đến khi trả hết số nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ lời trình bày của các đương sự và các tài liệu chứng cứ được đưa ra xem xét tại phiên tòa, trên cơ sở kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Lý Thị Ngọc Diệu E yêu cầu bà Nguyễn Thị N trả cho chị số tiền hụi 50.000.000đồng. Do vậy, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp hợp đồng góp hụi theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự và và bị đơn bà Nguyễn Thị N có nơi cư trú tại ấp P, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Chị Lý Thị Ngọc Diệu E yêu cầu bà Nguyễn Thị N trả số tiền hụi 50.00.000đồng. Xét thấy, việc thỏa thuận hợp đồng góp hụi giữa hai bên không có xác lập hợp đồng bằng văn bản, chỉ có giấy hụi nhưng được hai bên thống nhất thừa nhận có thỏa thuận về thời gian mở hụi, loại hụi, số tiền góp hụi và số tiền còn nợ. Căn cứ Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định hợp đồng góp hụi giữa chị Lý Thị Ngọc Diệu E và bà Nguyễn Thị N là có thật. Bà Nguyễn Thị N thừa nhận tổng số tiền chị E đã góp hụi và số tiền lãi hụi là 50.000.000đồng. Bà N thừa nhận còn nợ chị E số tiền hụi 50.000.000đồng nhưng bà không thực hiện việc trả nợ hụi cho chị E là vi phạm điều 471 Bộ luật dân sự và điều 22, điều 29 Nghị định số 144/2006/NĐ- CP ngày 27/11/2006 của Chính Phủ nên chị E yêu cầu bà N trả số tiền hụi 50.000.000đồng và yêu cầu trả một lần khi bản án có hiệu lực pháp luật là có căn cứ chấp nhận.
[3] Về ý kiến của bị đơn: Bà Nguyễn Thị N đồng ý trả cho chị Lý Thị Ngọc Diệu E số tiền hụi chị E đã góp là 33.700.000đồng và xin trả dần mỗi tháng 1.000.000đồng nhưng không được chị E đồng ý và cũng không phù hợp quy định của pháp luật nên ý kiến này không được chấp nhận.
[4] Về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền: Nếu bà Nguyễn Thị N chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho chị Lý Thị Ngọc Diệu E thì bà N còn phải chịu lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị N phải chịu án phí trên số tiền phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết về án phí, lệ phí Tòa án.
[6] Về quyền kháng cáo: Chị Lý Thị Ngọc Diệu E, bà Nguyễn Thị N có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
Căn cứ vào:
QUYẾT ĐỊNH
- Điều 471 và khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự;
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 22, điều 29 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính Phủ về họ, hụi, biêu, phường;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Lý Thị Ngọc Diệu E.
- Buộc bà Nguyễn Thị N trả cho chị Lý Thị Ngọc Diệu E số tiền hụi 50.000.000đồng (Năm mươi triệu đồng). Trả một lần khi bản án có hiệu lực pháp luật.
- Kể từ ngày chị Lý Thị Ngọc Diệu E có đơn yêu cầu thi hành án nếu bà Nguyễn Thị N chậm thi hành việc trả tiền thì bà N còn phải chịu lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Nguyễn Thị N phải chịu 2.500.000đồng án phí dân sự sơ thẩm.
- Chị Lý Thị Ngọc Diệu E không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Chị Lý Thị Ngọc Diệu E được nhận lại số tiền tạm ứng án phí 1.250.000đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 18629 ngày 11/5/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Tiền Giang.
3. Về quyền kháng cáo:
Chị Lý Thị Ngọc Diệu E, bà Nguyễn Thị N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 49/2017/DS-ST ngày 19/07/2017 về tranh chấp hợp đồng góp hụi
Số hiệu: | 49/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 19/07/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về