Bản án 49/2017/DS-ST ngày 15/12/2017 về tranh chấp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THÁP MƯỜI, TỈNH ĐỒNG THÁP

​​BẢN ÁN 49/2017/DS-ST NGÀY 15/12/2017 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 15/12/2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 255/2017/TLST-DS ngày 19 tháng 6 năm 2017 về Tranh chấp hụitheo Quyết định tạm ngừng phiên tòa số: 54/2017/QĐXX-ST ngày 15 tháng 11 năm 2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nguyễn Văn Q, sinh năm: 1952. Địa chỉ: Ấp M, xã H, Cái Bè, Tiền Giang.

Bị đơn: Lê Thị Đ, sinh năm: 1975.

Nguyễn Văn N, sinh năm: 1969. Cùng địa chỉ: Ấp A, xã K, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.

(Ông Q có mặt tại phiên tòa. Bà Đ, ông N vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ông Nguyễn Văn Q trình bày: Ông có tham gia tổ hùn vốn xoay vòng do bà Lê Thị Đ làm đầu thảo gồm 02 dây hụi như sau:

Dây hụi thứ 1: Mở ngày 20/8/2011al, gồm 14 thành viên, hụi 5.000.000đ, hụi mùa, ông tham gia một phần, ông đóng cho bà Đ được 07 kì, đến kì thứ 8 thì bà Đ tuyên bố bể hụi, tổng số tiền đã đóng là 19.200.000đ cụ thể như sau:

-  Kì thứ 1: 2.600.000đ

-  Kì thứ 2: 2.750.000đ

-  Kì thứ 3: 2.200.000đ

-  Kì thứ 4: 2.550.000đ

-  Kì thứ 5: 2.800.000đ

-  Kì thứ 6: 3.000.000đ

-  Kì thứ 7: 3.300.000đ

Dâý thứ 2: Mở ngày 16/01/2011 al, gồm 14 thành viên, hụi 3.000.000đ, hụi mùa, ông tham gia một phần, ông đóng được 14 kì, đến kì thứ 15 thì ông hốt hụi với số tiền là 42.000.000đ, theo quy định thì 10 ngày phải giao hụi nhưng bà Đ hẹn mà không giao. Tổng cộng 02 phần hụi ông đã đóng cho bà Đ số tiền 61.200.000đ. Theo đơn khởi kiện ông yêu cầu bà Lê Thị Đ và ông Nguyễn Văn N liên đới trả số tiền là 61.200.000đ nhưng trước Đ sau khi, bể hụi thì ông và bà Đ có thỏa thuận trừ nợ hụi với nhau dây hụi 3.000.000đ ông hốt chót được 42.000.000đ nhưng ông đồng ý khấu trừ và lấy lại vốn là 10.000.000đ bà Đ hứa trà trả 2 lần mỗi lần 5.000.000đ nhưng bà Đ cũng không trả, do dó nay ông vẫn giữ như lời hứa ban đầu yêu cầu bà Đ trả tiền dây hụi 5.000.000đ là 15.850.000đ và dây hụi 3.000.000đ là 10.000.000đ.

Bà Lê Thị Đ trình bày: Bà có làm đầu thảo tổ hùn vốn và ông Q có tham gia chơi hùn vốn của bà, hiện nay bà đã tuyên bố ngưng hết các dây hụi bà làm đầu thảo vì các hụi viên hốt hụi nhưng không đóng tiền hụi chết, ông Q có tham gia dây hụi 5.000.000đ, mở ngày 20/8/2011, hụi mùa, đóng được 07 kì thì ngưng hụi, số tiền là 15.850.000đ và dây hụi 3.000.000đ, ngày 16/01/2011, đóng là 12.180.000đ, tổng cộng 02 dây hụi là 28.030.000đ. Nay bà đồng ý trả cho ông Q số tiền là 28.030.000đ, nhưng với điều kiện phải trừ số tiền anh Nam con ông Q nợ bà.

Ông Nguyễn Văn N vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Vào ngày 20/8/2011 al ông Q có tham gia một phần hụi do bà Đ làm đầu thảo gồm 14 thành viên, hụi 5.000.000đ, hụi mùa, ông Q đóng cho bà Đ được 07 kì, đến kì thứ 8 thì bà Đ tuyên bố bể hụi và dây hụi ngày 16/01/2011al, gồm 14 thành viên, hụi 3.000.000đ, hụi mùa, ông tham gia một phần, ông đóng được 14 kì, đến kì thứ 15 thì ông hốt hụi nhưng bà Đ không giao tiền nên hai bên xảy ra tranh chấp.

[2] Xét yêu cầu của ông Nguyễn Văn Q yêu cầu bà Đ, ông N trả số tiền hụi là 25.850.000đ là có cơ sở vì khi bà Đ làm chủ hụi thì bà Đ cùng sống chung với ông Nửa và khi bể hụi ông Nửa cũng biết và các bên có thỏa thuận nợ với nhau và sau khi bể hụi thì các thành viên tham gia chơi hụi như ông Đặng cũng có khởi kiện bà Đ, ông N ở dây hụi ngày 20/8/2011 ông N cũng thừa nhận trả, do dó xét thấy việc làm hụi của bà Đ thì ông Nửa biết nên ông N có trách nhiệm cùng bà Đ trả cho ông Q số tiền hụi là 25.850.000đ.

[3] Đối với bà Đ cho rằng có thiếu tiền hụi của ông Q đồng ý trả nhưng anh Nam là con của ông Q phải trả cho bà tiền hụi mà anh Nam thiếu thì bà mới đồng ý là không thể chấp nhận vì trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án cũng đã xác định yêu cầu của bả, nếu bà có yêu cầu thì phải làm đơn và nộp tạm ứng án phí nhưng bà xác định không khởi kiện nên không đặt ra xem xét giải quyết. Ngoài ra, bà cũng thừa nhận số tiền hụi mà bà thiếu của ông Q 02 dây hụi là 28.030.000đ nhưng nay ông Q chỉ yêu cầu vợ chồng bà trả số tiền 25.850.000đ là phù hợp nên chấp nhận.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Việc chấp hành pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với ông N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên là không chấp hành nghiêm quy định của pháp luật.

Về nội dung: Căn cứ Điều 471 Bộ luật Dân sự, chấp nhận yêu cầu của ông Q buộc bà Đ, ông N ttrả số tiền hụi 25.850.000đ 

Đối với bà Đ, ông N vắng mặt; và Tòa án đã Niêm yết hợp lệ nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo qui định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự có ghi:

“ Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ”.

Do chấp nhận yêu cầu của ông Q nên bà Đ, ông N có nghĩa vụ phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 471 Bộ luật Dân sự; Điểm b khoản 2 Điều 227, Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn Q.

Buộc bà Lê Thị Đ, ông Nguyễn Văn N trả cho ông Nguyễn Văn Q số tiền hụi là 25.850.000đ ( Hai mươi lăm triệu tám trăm năm chục ngàn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của ông Q mà bà Đ, ông N chưa trả xong số tiền trên thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi bằng 50% mức lãi suất theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án đến khi thi hành xong.

2. Về án phí: Bà Đ, ông N phải nộp 1.292.500đ án phí sơ thẩm dân sự.

Ông Nguyễn Văn Q được nhận lại số tiền 1.530.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu số BN/2013 14704, quyển số 295, ngày 12/6/2017; Tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tháp Mười.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay ông Q được quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án cấp trên. Đối với bà Đ, ông N được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

374
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 49/2017/DS-ST ngày 15/12/2017 về tranh chấp hụi

Số hiệu:49/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tháp Mười - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;