Bản án 485/2020/HNGĐ-ST ngày 23/12/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 485/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 23 tháng 12 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 391/2020/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 241/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh T, sinh năm: 1979 (Có mặt).

Nơi cư trú: Tổ 9, Ấp Hòa H, xã Hòa Bình T, huyện C, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Chị Lê Thị L, sinh năm: 1981 (Vắng mặt).

Nơi cư trú: Tổ 12, Ấp Hòa T, xã Hòa Bình T, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn và bản tự khai ngày 25/8/2020 và tại phiên tòa sơ thm nguyên đơn anh Nguyễn Thanh T trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị L chung sống với nhau vào năm 2007 hôn nhân xây dựng trên cơ sở tự nguyện và đến ngày 22/12/2010 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh An Giang. Vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc được khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng trong cuộc sống, vợ anh có mối giao du bạn bè, tình cảm phức tạp, không quan tâm đến gia đình từ đó vợ chồng không còn tin tưởng nhau, đến đầu tháng 8/2012 thì anh và vợ không còn sống chung với nhau và ly thân đến nay hơn 8 năm, thời gian ly thân khá dài cả hai cũng không hàn gắn được tình cảm vợ chồng, nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Lê Thị L.

Về con chung: Anh và chị L có 1 con chung Nguyễn Thanh G sinh ngày 12/01/2004 hiện đang sống với chị L, sau khi ly hôn anh đồng ý để chị L được tiếp tục nuôi con anh không cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn chị Lê Thị L: Sau khi thụ lý vụ kiện Tòa án có tống đạt, niêm yết hợp lệ thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng phía bị đơn đều vắng mặt không có lý do và cũng không cung cấp lời khai.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Tại giai đoạn sơ thẩm những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và tuân thủ đúng quy định pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án. Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyễn Thanh T; chị L được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, anh Tùng không phải cấp dưỡng nuôi con chung; Anh T phải chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra ti phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Lê Thị L là bị đơn trong vụ kiện đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Lê Thị L.

[2] Về hôn nhân: Anh Nguyễn Thanh T và chị Lê Thị L chung sống với nhau vào năm 2007 hôn nhân xây dựng trên cơ sở tự nguyện đến ngày 22 tháng 12 năm 2010 hai bên có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện C, tỉnh An Giang. Do vậy, hôn nhân của anh, chị được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét về mối quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử nhận thấy: Anh T và chị L chung sống hạnh phúc không lâu thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn theo anh T trình bày là do bất đồng trong cuộc sống, vợ anh có mối giao du bạn bè, tình cảm phức tạp, không quan tâm đến gia đình từ đó vợ chồng không còn tin tưởng nhau, đến đầu tháng 8/2012 thì anh và vợ không còn sống chung với nhau và ly thân đến nay hơn 8 năm, thời gian ly thân khá dài cả hai cũng không hàn gắn được tình cảm vợ chồng, tại phiên tòa anh Tùng yêu cầu được ly hôn với chị Lê Thị L. Về phía chị L qua 2 lần Tòa án mời đến để hòa giải, nhưng phía chị L đều vắng mặt không có lý do và cũng không cung cấp lời khai. Qua xác minh ông Lê Văn T cha của chị L trình bày chị L đi làm ở Bình Dương không về tham dự phiên tòa được, L đồng ý ly hôn với T. Xét thấy, suốt thời gian ly thân hai bên không có thiện chí hàn gắn quan hệ tình cảm, xét thấy khả năng hàn gắn là không có, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh T là hoàn toàn phù hợp.

[3] Về con chung: Anh T và chị L có 1 con chung là cháu Nguyễn Thanh G sinh ngày 12/01/2004, từ khi ly thân đến nay cháu G sống với chị L, sau khi ly hôn anh T đồng ý để chị L được tiếp tục nuôi cháu G. Tuy không có ý kiến của chị L và cháu G, song qua xác minh ông Lê Văn T cha ruột chị L trình bày chị L sẽ tiếp tục nuôi cháu G không yêu cầu T cấp dưỡng, thu nhập của chị L khoảng 4 - 5.000.000đồng/ tháng nếu tăng ca sẽ nhiều hơn. Xét thấy từ khi ly thân đến nay cháu G sống với chị L cuộc sống đã tạm ổn định, xét nghĩ không nên làm xáo trộn cuộc sống bình thường của cháu, do đó nghĩ nên để chị L được tiếp tục nuôi dưỡng cháu G là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con chung do chị L vắng mặt không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét. Do đó việc cấp dưỡng nuôi con chung sẽ được xem xét giải quyết trong vụ kiện khác nếu chị L có yêu cầu và thời hiệu khởi kiện còn.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Căn cứ vào điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án anh Nguyễn Thanh T phải chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng vào các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, các Điều 28, 35, 147, 227, 228, 235, 266, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Thanh T.

Anh Nguyễn Thanh T được ly hôn với chị Lê Thị L. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 197 ngày 22/12/2010 của Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Chị Lê Thị L được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thanh G, sinh ngày 12/01/2004. Anh Nguyễn Thanh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Dành quyền tới lui, thăm nom con chung cho anh Tùng, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Anh Nguyễn Thanh T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007244 ngày 14/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

4. Về kháng cáo: Anh Nguyễn Thanh T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (23/12/2020). Chị Lê Thị L được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

141
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 485/2020/HNGĐ-ST ngày 23/12/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:485/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;