Bản án 48/2019/HNGĐ-ST ngày 12/06/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 48/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/06/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 12 tháng 6 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 103/2019/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2019 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 84/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Phan Văn P, sinh năm 1989 (có mặt).

Đa chỉ: Ấp Đ, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Bà Đặng Tố T, sinh năm 1984 (có mặt).

Đa chỉ: Ấp Đ, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 28/3/2019, các văn bản kèm theo và tại phiên tòa ông Phan Văn P trình bày: Vào năm 2010, ông và bà Đặng Tố T chung sống như vợ chồng đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống. Mặc dù đã được gia đình hai bên hòa giải hàn gắn nhưng vẫn không giải quyết được mâu thuẫn. Ông và bà Đặng Tố T đã không còn sống chung với nhau từ tháng 10 năm 2018. Từ đó cuộc sống của vợ không hòa hợp, nhận thấy cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục, nên ông yêu cầu ly hôn bà Đặng Tố T. Con chung, có một người tên là Đặng Vạn L, sinh ngày 29/10/2011, hiện đang do bà Đặng Tố T nuôi dưỡng. Nay ông yêu cầu giao một người con chung cho bà Đặng Tố T nuôi dưỡng, ông cấp dưỡng nuôi con với mức cấp dưỡng là 1.000.000 đồng/01 tháng, cấp hàng tháng. Tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết.

Ti biên bản hòa giải ngày 04 tháng 6 năm 2019 và tại phiên tòa bà Đặng Tố T trình bày: Bà thống nhất lời trình bày của ông Phan Văn P về thời gian bà và ông Phan Văn P chung sống với nhau như vợ chồng và việc không đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền cũng như về mâu thuẫn và thời gian không còn sống chung với nhau, ông Phan Văn P yêu cầu ly hôn bà thì bà đồng ý. Về con chung có một người tên là Đặng Vạn L đúng như ông Phan Văn P đã khai. Bà đồng ý chịu trách nhiệm trực tiếp nuôi dưỡng con chung và ông Phan Văn P cấp dưỡng nuôi con với mức cấp dưỡng là 1.000.000 đồng/01 tháng, cấp hàng tháng. Tài sản chung và nợ chung không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Vụ án tranh chấp ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ, được quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Vào năm 2010, ông Phan Văn P và bà Đặng Tố T chung sống với nhau như vợ chồng, đến nay không đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nên hôn nhân giữa ông Phan Văn P và bà Đặng Tố T đã vi phạm về thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa ông Phan Văn P và bà Đặng Tố T là không hợp pháp, nay xét không công nhận ông Phan Văn P và bà Đặng Tố T là vợ chồng là có căn cứ theo khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung, có 01 người tên là Đặng Vạn L, sinh ngày 29/10/2011, hiện đang sống cùng với bà Đặng Tố T. Ông Phan Văn P và bà Đặng Tố T thống nhất thỏa thuận giao một người con chung cho bà Đặng Tố T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, ông Phan Văn P cấp dưỡng nuôi con với mức cấp dưỡng là 1.000.000 đồng/01 tháng, cấp hàng tháng. Xét thấy, việc thỏa thuận về người nuôi con và cấp dưỡng nuôi con giữa ông Phan Văn P và bà Đặng Tố T là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hội, không trái pháp luật. Đồng thời Đặng Vạn L cũng có nguyện vọng được sống cùng với bà Đặng Tố T. Từ đó, cần ghi nhận sự thỏa thuận về người nuôi con và cấp dưỡng nuôi con giữa ông Phan Văn P và bà Đặng Tố T.

[4] Tài sản chung và nợ chung không có, các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, án phí cấp dưỡng nuôi con ông Phan Văn P phải chịu theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 9; 14; 53; 81; 82, 83, 116 và Điều 117 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng các Điều 28, 35, 39 và 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

1. Không công nhận ông Phan Văn P và bà Đặng Tố T là vợ chồng.

2. Về con chung, ghi nhận sự thỏa thuận giữa ông Phan Văn P và bà Đặng Tố T như sau: Bà Đặng Tố T chịu trách nhiệm tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 01 người con chung tên là Đặng Vạn L (giới tính nam), sinh ngày 29/10/2011. Ông Phan Văn P cấp dưỡng nuôi con với mức cấp dưỡng là 1.000.000 đồng/01 tháng, cấp hàng tháng. Thời gian cấp dưỡng được tính kể từ ngày 12/6/2019 cho đến khi Đặng Vạn L đủ 18 tuổi và có khả năng tự lao động nuôi sống bản thân.

Trường hợp bên có nghĩa vụ cấp dưỡng chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng tương ứng với thời gian chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

Ông Phan Văn P có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng ông Phan Văn P phải chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0019085 ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

Án phí cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đồng, ông Phan Văn P phải chịu. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 48/2019/HNGĐ-ST ngày 12/06/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:48/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;