Bản án 48/2019/HN&GĐ-ST ngày 09/10/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 48/2019/HN&GĐ-ST NGÀY 09/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 09 tháng 10 năm 2019 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 200/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2019/QĐXX-ST ngày 29 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2019/QĐHPT-HNGĐ ngày 18 tháng 9 năm 2019 của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị Bích A, sinh năm: 1985 (xin vắng mặt).

Trú tại: ấp 3, xã TH, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

Bị đơn: Ông Phạm Văn B, sinh năm: 1980 (vắng mặt không có lý do)

Trú tại: ấp 3, xã TH, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai đã nộp cho Tòa án, nguyên đơn bà Lê Thị Bích A trình bày:

Tôi và ông Phạm Văn B đã tìm hiểu, tự nguyện chung sống với nhau và có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã TH, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước (nay là thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước) vào ngày 01 tháng 11 năm 2010. Thời gian đầu chúng tôi chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian sau này thì giữa tôi và ông Phạm Văn B phát sinh nhiều mâu thuẫn. Lý do là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không thống nhất được mọi việc trong gia đình. Tôi xét thấy tình cảm giữa tôi và ông Phạm Văn B không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, nay tôi kính xin Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với ông Phạm Văn B.

Về con chung: Trong thời gian chung sống, tôi và ông Phạm Văn B có 02 người con chung là cháu Phạm Hải C, sinh ngày 02 tháng 01 năm 2011 và cháu Phạm Trung D, sinh ngày 28 tháng 4 năm 2014. Tôi đồng ý để ông Phạm Văn B được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Về tiền cấp dưỡng nuôi con chung, tôi đồng ý cấp dưỡng mỗi tháng 4.000.000 đồng để ông Phạm Văn B nuôi dưỡng con chung, thời gian cấp dưỡng bắt đầu từ tháng 06 năm 2019 cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung và nợ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Theo bản tự khai đã nộp cho Tòa án và biên bản hòa giải ngày 28 tháng 5 năm 2019, bị đơn ông Phạm Văn B trình bày:

Tôi và bà Lê Thị Bích A đã tìm hiểu, tự nguyện chung sống với nhau và có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã TH, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước (nay là thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước) vào ngày 01 tháng 11 năm 2010. Thời gian đầu chúng tôi chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian sau này thì giữa tôi và bà Lê Thị Bích A phát sinh nhiều mâu thuẫn. Lý do là bà A đi làm hay về trễ, tôi có nói bà A thì bà A không nghe từ đó vợ chồng hay gây gổ, cãi vã lẫn nhau, cuộc sống chung trở nên căng thẳng, vợ chồng ít nói chuyện với nhau hơn, tuy chúng tôi vẫn sống chung một nhà nhưng vợ chồng đã sống ly thân 02 năm nay. Tuy nhiên, do các con còn nhỏ nên tôi không đồng ý ly hôn với bà A.

Về con chung: Trong thời gian chung sống, tôi và bà Lê Thị Bích A có 02 người con chung là cháu Phạm Hải C, sinh ngày 02 tháng 01 năm 2011 và cháu Phạm Trung D, sinh ngày 28 tháng 4 năm 2014. Nếu tòa giải quyết cho tôi và bà A ly hôn thì tôi đồng ý nuôi cả hai con, không yêu cầu bà A cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng khác đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 36; Điều 39; Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 58 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

+ Chấp nhận cho bà Lê Thị Bích A được ly hôn với ông Phạm Văn B.

+ Về Con chung; Tài sản chung và nợ chung: Không xem xét

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án: Xác định đây là vụ án “Ly hôn” do bà Lê Thị Bích A đứng đơn khởi kiện, bị đơn là ông Phạm Văn B cư trú tại ấp 3, xã TH, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 36 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

[1.2] Về việc vắng mặt đương sự: Bị đơn ông Phạm Văn B vắng mặt không có lý do, mặc dù đã được Tòa án đã tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng hợp lệ, nên xem như ông B từ bỏ quyền và lợi ích hợp pháp của mình tại Tòa, nguyên đơn là bà Lê Thị Bích A có đơn xin giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà A và ông B theo thủ tục chung.

[1.3] Đối với yêu cầu rút một phần yêu cầu khởi kiện về con chung của bà Lê Thị Bích A: Tại đơn khởi kiện bà A yêu cầu giao hai con chung là cháu Phạm Hải C – Sinh ngày 02 tháng 01 năm 2011 và cháu Phạm Trung D – Sinh ngày 28 tháng 4 năm 2014 cho ông Phạm Văn B được trực tiếp nuôi dưỡng, bà A sẽ cấp dưỡng nuôi con chung là 2.000.000/tháng/cháu. Tuy nhiên, trong quá trình thu thập chứng cứ, bà A xin rút yêu cầu về con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nữa. Hội đồng xét xử xét thấy, đây là sự tự nguyện của bà A, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[2] Phân tích nội dung tranh chấp:

[2.1]Về quan hệ hôn nhân: Theo lời trình bày của nguyên đơn là bà Lê Thị Bích A cho thấy, bà A và ông B tự nguyện chung sống với nhau và có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã Tiến Hưng, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước (nay là thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước) vào ngày 01 tháng 11 năm 2010. Do đó, quan hệ hôn nhân này được xác định là hợp pháp.

Thời gian đầu bà A và ông B chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian sau này thì giữa bà A và ông B phát sinh nhiều mâu thuẫn. Lý do là tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không thống nhất được mọi việc trong gia đình, bà A và ông B đã cố gắng hòa giải với nhau nhiều lần nhưng không được mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, bà A và ông B hay cãi vã nhau nhiều hơn, cuộc sống chung trở nên căng thẳng, và cả hai đã ly thân được 02 năm. Mặc dù. Tại phiên tòa không có mặt ông B, nhưng lời trình bày của bà A được ông B thừa nhận trong quá trình thu thập chứng cứ. Hơn nữa, trong quá trình hòa giải cũng như tại phiên tòa, bà A vẫn giữ nguyên quan điểm và yêu cầu được ly hôn với ông B. Cho thấy rằng, tình trạng hôn nhân giữa bà A và ông B đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà A.

[2.2] Về con chung: Không yêu cầu nên không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.

[3] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án là có căn cứ và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Bà A phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 36; Điều 39; Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 58 của Luật Hôn nhân và Gia đình có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2015;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Bích A về việc tranh chấp “ly hôn”

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Bích A được ly hôn với ông Phạm Văn B.

- Về con chung: Không xem xét.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.

2. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Lê Thị Bích A phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0001114, Quyển số 0023 ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

Ông Phạm Văn B và bà Lê Thị Bích A được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

269
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 48/2019/HN&GĐ-ST ngày 09/10/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:48/2019/HN&GĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đồng Xoài - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;