Bản án 48/2019/DS-ST ngày 21/10/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ P, TỈNH N

BẢN ÁN 48/2019/DS-ST NGÀY 21/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 21 tháng 10 năm 2019 tại Hội trường Tòa án nhân dân thành phố P xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 220/TLST-DS ngày 03 tháng 7 năm 2019 về “tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2019/QĐXX-ST ngày 12 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng X. Địa chỉ: số nhà G, quận H, thành phố H, do ông Phan Đ, Tổng Gíam đốc là người đại diện theo pháp luật.

Ngân hàng X Chi nhánh N, trụ sở: số nhà A đường B, phường P, thành phố P, do ông Trình K - Giám đốc là người đại diện theo Quyết định số 9yy/QĐ ngày 26/11/2018 về việc ủy quyền tham gia tố tụng, phá sản và thi hành án dân sự.

Người đại diện hợp pháp: Ông Phạm T – Chuyên viên phụ trách xử lý nợ Ngân hàng X chi nhánh N (theo Quyết định ủy quyền tham gia tố tụng số 4xx/QĐ ngày 26/11/2018 của Giám đốc Ngân hàng X chi nhánh N). Ông Phạm T có mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: Ông Nguyễn V, sinh năm 1974 (vắng mặt).

Đa chỉ: Khu phố K, phường Đ, Tp. P, tỉnh N.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn – do ông Phạm T - trình bày:

Ông Nguyễn V ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng X tại chi nhánh N theo Hợp đồng số: R711xx/2017/HĐ ngày 13/12/2017, cụ thể như sau:

- Số tiền vay ban đầu: 150.000.000 đồng.

- Thời hạn vay: 60 tháng.

- Mục đích vay: tiêu dùng.

- Lãi suất vay ban đầu: 10%/ năm.

- Lãi suất vay hiện nay: 11,5%/năm.

- Kỳ hạn trả nợ: hàng tháng với số tiền: 3.195.000 đồng.

Ông Tuấn đã trả tiền gốc là 6.088.268 đồng, lãi là 3.496.732 đồng.

Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông V có nghĩa vụ trả ngay toàn bộ nợ vay cho ngân hàng với tổng số tiền tính đến ngày 21 tháng 10 năm 2019 là 171.775.637 đồng, trong đó nợ gốc: 143.911.732 đồng, nợ lãi là 27.863.905 đồng. Ngoài ra, ông V phải tiếp tục trả lãi phát sinh đối với số nợ trên tính từ ngày 22 tháng 10 năm 2019 và lãi phạt chậm thi hành án với lãi suất theo hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi trả hết nợ vay.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát: phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện cuả nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: quan hệ pháp luật tranh chấp là “tranh chấp hợp đồng tín dụng”.

[1] Trong quá trình Tòa án giải quyết ông Nguyễn V không tham gia tố tụng. Thủ tục tống đạt cho ông V hoàn toàn hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Ngày 13/12/2017, ông Nguyễn V ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng X tại chi nhánh N theo Hợp đồng số: R711xx/2017/HĐ vay 150.000.000 đồng trong thời hạn 60 tháng. Do ông V không trả nợ theo kỳ hạn quy định trong hợp đồng nên Ngân hàng chuyển toàn bộ số nợ sang nợ quá hạn. Xét thấy: Hợp đồng tín dụng số R71101/2017/HĐ giữa ngân hàng X chi nhánh N và ông V được ký kết trên nguyên tắc tự nguyện thỏa thuận, đã có hiệu lực pháp luật. Ông V đã giải ngân số tiền 150.000.000 đồng, ông mới trả cho Ngân hàng 03 kỳ vào các tháng 01, 02 và 03 năm 2018 với tổng số tiền 6.088.268 đồng, số nợ gốc còn lại là143.911.732 đồng. Đối với khoản nợ lãi, tại điều 4 của Hợp đồng,“lãi suất cho vay trong hạn là 10%/ năm và được áp dụng tới ngày 31/12/2017. Từ ngày 01/01/2018, áp dụng lãi suất thả nổi và được điều chỉnh 4 lần/năm theo thông báo lãi suất của Ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh”. Ngoài ra, “lãi suất quá hạn áp dụng đối với nợ gốc quá hạn là 150% lãi suất cho vay trong hạn, lãi chậm trả áp dụng đối với nợ lãi chậm trả là 01%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả”. Thời điểm hiện tại lãi suất vay Ngân hàng áp dụng là 11,5%/năm. Ông V còn nợ Ngân hàng lãi trong hạn tính đến ngày 21 tháng 10 năm 2019 là 27.556.148 đồng, lãi quá hạn tính đến ngày 21 tháng 10 năm 2019 là 307.757 đồng. Vì thế Ngân hàng X chi nhánh N khởi kiện buộc ông V có nghĩa vụ trả ngay toàn bộ nợ vay với tổng số tiền tính đến ngày 21 tháng 10 năm 2019 là 171.775.637 đồng, trong đó nợ gốc: 143.911.732 đồng, nợ lãi là 27.863.905 đồng; ngoài ra, ông V phải tiếp tục trả lãi phát sinh đối với số nợ trên tính từ ngày 22 tháng 10 năm 2019 và lãi phạt chậm thi hành án với lãi suất theo hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi trả hết nợ vay. Yêu cầu khởi kiện này có căn cứ và phù hợp với quy định cuả pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về án phí: Ông V có nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm: 5% x 171.775.637 đồng= 8.588.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 3 điều 26, điểm a khoản 1 điều 35, điều 266 Bộ luật Tố tụng Dân sự, điều 463, điều 468 Bộ luật Dân sự, Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện cuả nguyên đơn. Buộc ông Nguyễn V có nghĩa vụ trả ngay toàn bộ nợ vay cho Ngân hàng X với tổng số tiền tính đến ngày 21 tháng 10 năm 2019 là 171.775.637 đồng, trong đó nợ gốc:

143.911.732 đồng, nợ lãi là 27.863.905 đồng. Ngoài ra, ông Nguyễn V phải tiếp tục trả lãi phát sinh đối với số nợ trên tính từ ngày 22 tháng 10 năm 2019 và lãi phạt chậm thi hành án với lãi suất theo hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi trả hết nợ vay.

Về án phí: Ông Nguyễn V có nghiã vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm 8.588.000 đồng. Trả lại cho Ngân hàng X số tiền tạm ứng án phí 4.115.000 đồng theo biên lai nộp tiền tạm ứng án phí số 0019715 ngày 24/6/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố P.

Án xử công khai, sơ thẩm, có mặt người đại diện theo ủy quyền cuả nguyên đơn. Quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Trường hợp bản án, quyết định, được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.” 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

322
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 48/2019/DS-ST ngày 21/10/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:48/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 21/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;