Bản án 47/2020/HNGĐ-ST ngày 15/06/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ L, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 47/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/06/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 15 tháng 6 năm 2020 tại Tòa án nhân dân thành phố L xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 89/2020/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 128/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Ngọc Uyên M, sinh năm 1982

Địa chỉ: Số 120/28/2, Q, khóm B, phường B, thành phố L, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Anh Huỳnh Ngọc T, sinh năm 1978

Địa chỉ: Số 120/28/2, Q, khóm B, phường B, thành phố L, tỉnh An Giang.

(Nguyên đơn, bị đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/02/2020 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn chị Lê Ngọc Uyên M trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Năm 2009, chị M và anh T quen biết, tìm hiểu và tự nguyện tiến đến hôn nhân. Ngày 17/7/2019, cả đăng ký kết hôn tại UBND phường MQ, thành phố L vào ngày 17/7/2009, đây là hôn nhân lần thứ nhất của chị M và anh T. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, cả hai không còn thương yêu và tin tưởng nhau. Nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt nên chị M yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 02 con chung tên là Huỳnh Ngọc Th, sinh ngày 25/11/2011 và Huỳnh Ngọc Mai Th, sinh ngày 10/7/2014. Hiện con chung đang sống với chị M và anh T. Sau khi ly hôn, chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc 02 chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

* Bị đơn Huỳnh Ngọc T vắng mặt trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa Hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Nguyên đơn chị Lê Ngọc Uyên M vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Bị đơn anh Huỳnh Ngọc T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

[1] Tranh chấp giữa chị Lê Ngọc Uyên M và anh Huỳnh Ngọc T là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Bị đơn đăng ký thường trú phường B, thành phố L nên nguyên đơn khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố L theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. [3] Nguyên đơn, đơn bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

Về nội dung tranh chấp

[1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ bản sao giấy chứng nhận kết hôn số 80/KH-MQ ngày 17/7/2009 của Ủy ban nhân dân phường MQ, thành phố L, tỉnh An Giang, điều này thể hiện giữa nguyên đơn, bị đơn tiến đến hôn nhân xuất phát từ sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo qui định của pháp luật, phù hợp Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Quá trình chung sống, nguyên đơn cho rằng vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T không có trách nhiệm với gia đình, vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị M đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh T không sửa đổi, hiện tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nhưng anh T không có ý kiến phản đối.

Xét thấy, trong quan hệ hôn nhân vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, tin tưởng nhau và chia sẻ những khó khăn để vượt qua thử thách, đây là cơ sở vững chắc để bồi đắp cho hôn nhân, cho gia đình hạnh phúc. Giữa nguyên đơn, bị đơn đã có thời gian quen biết, tìm hiểu và tiến đến hôn nhân xuất phát từ tình cảm yêu thương, nhưng khi đã thành vợ chồng thì cả hai không xây dựng gia đình hạnh phúc, không tin tưởng nhau trong đời sống vợ chồng. Quá trình chuẩn bị xét xử, chị M vẫn kiên quyết yêu cầu ly hôn, anh T nhận được thông báo của Tòa án nhưng không trực tiếp đến Tòa để tham gia hòa hòa giải, hàn gắn quan hệ hôn nhân với chị M. Ngày 06/3/2020, anh T có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt, không trình bày ý kiến phản đối với yêu cầu khởi kiện của chị M, điều này thể hiện tình cảm vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, việc nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bị đơn là có căn cứ, phù hợp với Điều 39 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được Hội đồng xét xử xem xét, chấp nhận.

[2] Về con chung: Chị M và anh T có 02 con chung tên Huỳnh Ngọc Th, sinh ngày 25/11/2011 và Huỳnh Ngọc Mai Th, sinh ngày 10/7/2014. Chị M yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung nhưng anh T không có ý kiến phản đối. Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển tốt về thể chất, tinh thần và đảm bảo cho việc học hành cho con chung cũng như xem xét điều kiện, hoàn cảnh của chị M và nguyện vọng của con chung tên Huỳnh Ngọc Th, sinh ngày 25/11/2011 theo biên bản ghi lời khai được Tòa án lập ngày 28/5/2020. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị M được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Chị M và gia đình của chị M phải tạo điều kiện thuận lợi cho anh T được thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Việc nuôi con không cố định.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T không phải cấp dưỡng do chị M không có yêu cầu.

[4] Về tài sản chung: Chị M cho rằng không có tài sản chung nhưng anh T không có ý kiến phản đối nên Hội đồng xét xử không xét đến.

[5] Về nợ chung: Không có

[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm theo qui định pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

n cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm a, c khoản 1 Đều 227, khoản 1 Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238; Điều 266; khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 39 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và án phí Tòa án;

Xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

* Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Lê Ngọc Uyên M.

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Ngọc Uyên M được ly hôn với anh Huỳnh Ngọc T.

[2] Về con chung: Chị Lê Ngọc Uyên M được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung tên là Huỳnh Ngọc Th, sinh ngày 25/11/2011 và Huỳnh Ngọc Mai Th, sinh ngày 10/7/2014.

Chị M và gia đình của chị M phải tạo điều kiện thuận lợi cho anh T được thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Việc nuôi con không cố định.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T không phải cấp dưỡng do chị M không yêu cầu.

[4] Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.

[5] Về nợ chung: Không có.

[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn chị Lê Ngọc Uyên M phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000716 ngày 17/02/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố L. Nguyên đơn đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp án phí.

[7] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc Tòa án niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 47/2020/HNGĐ-ST ngày 15/06/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:47/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;