TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 47/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/062018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 26 tháng 6 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 90/2018/TLST – HNGĐ ngày 20 tháng 4 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/2018/QĐXXST – HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2018, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm: 1984 (có mặt). Cư trú tại: ấp C, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Chị Trần Ngọc L, sinh năm: 1994 (vắng mặt). Cư trú tại: ấp D, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 20/4/2018 nguyên đơn anh Nguyễn Văn T trình bày:
Về hôn nhân: Anh và chị Trần Ngọc L chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2013 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định. Trong quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, giữa anh chị tính tình không còn phù hợp để chung sống với nhau, gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Nay vợ chồng không còn chung sống được nữa nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Trần Ngọc L.
Về nuôi con chung: Gồm 01 nguời tên Trần Ngọc N, sinh ngày 05/4/2015, hiện cháu đang sống chung với chị L.
Sau khi ly hôn anh đồng ý để chị L được tiếp tục nuôi dưỡng cháu N.
Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn chị Trần Ngọc L trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn T chung sống với nhau vào năm 2013 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định. Trong quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp, cuộc sống không hạnh phúc. Nay anh T yêu cầu ly hôn chị đồng ý.
Về nuôi con chung: Gồm 01 nguời tên Trần Ngọc N, sinh ngày 05/4/2015, hiện cháu đang sống chung với chị. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu N và không yêu cầu cấp dưỡng.
Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa: Anh T bảo lưu quan điểm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Chị Trần Ngọc L có đơn đề nghị vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Trần Ngọc L.
[2] Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn T và chị Trần Ngọc L tự tìm hiểu, chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2013 đến nay chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống anh T và chị L có những mâu thuẫn bất hòa. Nay xét thấy đời sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên anh T yêu cầu ly hôn, chị L đồng ý. Xét thấy việc anh T và chị L chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2013 đến nay không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên căn cứ vào Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình thì anh Nguyễn Văn T và chị Trần Ngọc L không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
[3] Về nuôi con chung: Gồm 01 nguời tên Trần Ngọc N, sinh ngày 05/4/2015, hiện cháu đang sống chung với chị L. Sau khi ly hôn anh T và chị L thống nhất để chị L tiếp tục nuôi dưỡng cháu N và không yêu cầu cấp dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy, sự thỏa thuận về việc yêu cầu nuôi con giữa anh T và chị L là tự nguyện không trái với quy định của pháp luật nên được ghi nhận. Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình để chị L tiếp tục nuỗi dưỡng cháu Trần Ngọc N, sinh ngày 05/4/2015. Đương sự không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.
[4] Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[5] Án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì án phí dân sự sơ thẩm anh Nguyễn Văn T phải chịu 300.000 đồng. Anh Nguyễn Văn T đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0014186 ngày 20/4/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.
[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Trần Ngọc L
Căn cứ Điều 9; Điều 14, Điều 81; Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận anh Nguyễn Văn T và chị Trần Ngọc L là vợ chồng.
2. Về nuôi con chung: Chị Trần Ngọc L được tiếp tục nuỗi dưỡng cháu Trần Ngọc N, sinh ngày 05/4/2015. Anh Nguyễn Văn T không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của chị Trần Ngọc L.
3. Về chia tài sản: Không đặt ra xem xét.
4. Án phí dân sự sơ thẩm anh Nguyễn Văn T phải chịu 300.000 đồng. Anh Nguyễn Văn T đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0014186 ngày 20/4/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 47/2018/HNGĐ-ST ngày 26/06/2018 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 47/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/06/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về