TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH
BẢN ÁN 46/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/01/2021 VỀ LY HÔN GIỮA ANH H VÀ CHỊ D
Ngày 27 tháng 01 năm 2021, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý 485/2020/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 122/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2021/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Trịnh Xuân H, sinh năm 1978; Nơi cư trú: 1/106/192 Trần Huy Liệu, phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định. Có mặt
Bị đơn: Chị Lê Thị Thu D, sinh năm 1982; Nơi cư trú: Nơi cư trú: 1/106/192 Trần Huy Liệu, phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định. Vắng mặt tại phiên tòa lần 2.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện tranh chấp về hôn nhân và gia đình đề ngày 30-9-2020 trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn là anh Trịnh Xuân H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Lê Thị Thu D kết hôn trên cơ sở tự nguyện có tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố Nam Định ngày 07-11-2018. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng tháng 6 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm về lối sống và về kinh tế. Chị D không tu chí làm ăn, ham chơi cờ bạc dẫn đến nợ nần không có khả năng thanh toán. Do mâu thuẫn kéo dài nên từ tháng 8 năm 2019 đến nay vợ chồng anh đã sống ly thân. Nay anh H xác định tình cảm vợ chồng giữa anh và chị D không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị D.
Về con chung: Anh Trịnh Xuân H xác định vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi con.
Về tài sản chung và vay nợ chung của vợ chồng: Anh H xác định vợ chồng tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án, triệu tập hợp lệ bị đơn là chị Lê Thị Thu D đến Tòa án để tham gia tố tụng nhưng phía bị đơn không có mặt nên Tòa án không ghi được lời khai của bị đơn. Tòa án đã tiến hành thủ tục thu thập chứng cứ tại tổ dân phố số 6 phường Trường Thi, thành phố Nam Định xác nhận chị Lê Thị Thu D có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ 1/106/192 Trần Huy Liệu, phường T, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định nhưng thường xuyên không có mặt tại nơi cư trú cũng không rõ thời điểm trở về của chị D. Vì vậy, Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng và các giấy triệu tập đối với bị đơn theo địa chỉ cư trú.
3.Tại biên bản thu thập tài liệu chứng cứ ngày 02-12-2020 tại Ủy ban nhân dân phường Trường Thi xác nhận: Quá trình chung sống vợ chồng anh H và chị D thường xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng về kinh tế, về lối sống. Hiện tại anh chị đã sống ly thân. Về con chung: Vợ chồng anh chị không có con chung.
4. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định căn cứ Điều 21, Điều 262 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhận xét đánh giá: Về quá trình tiến hành tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đúng các qui định của pháp luật. Về việc chấp hành pháp luật của các đương sự như sau: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn, quá trình giải quyết vụ án đã không cung cấp bản tự khai, không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, 02 lần vắng mặt tại phiên tòa mà không có lý do. Như vậy bị đơn đã tự từ bỏ các quyền và nghĩa vụ của mình. Về việc giải quyết vụ án: Quan hệ hôn nhân giữa anh H và chị D đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mâu thuẫn kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó căn cứ áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử xử ly hôn giữa anh H và chị D. Về con chung: Do vợ chồng anh chị không có con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không giải quyết. Về tài sản chung và vay nợ: anh H không đề nghị giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ bằng thủ tục niêm yết các văn bản tố tụng cho bị đơn là chị Lê Thị Thu D. Tại phiên tòa chị D vắng mặt lần 2 nên Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về hôn nhân: Anh Trịnh Xuân H và chị Lê Thị Thu D kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T thành phố Nam Định nên hôn nhân giữa anh H và chị D là hôn nhân hợp pháp.
[3] Về mâu thuẫn vợ chồng: Sau khi kết hôn anh H và chị D sống hòa thuận đến khoảng đến khoảng tháng 6 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm về lối sống và về kinh tế cụ thể chị D không tu chí làm ăn, ham chơi cờ bạc dẫn đến nợ nần không có khả năng thanh toán. Do mâu thuẫn kéo dài nên từ tháng 8 năm 2019 đến nay vợ chồng anh đã sống ly thân. Đối với chị D, Tòa án đã triệu tập nhưng chị D không đến Tòa án để viết bản tự khai và không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tại phiên tòa chị D vẫn vắng mặt không có lý do thể hiện việc chị D không có thiện chí hòa giải, giải quyết mâu thuẫn vợ chồng. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa anh H và chị D đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử có căn cứ cho ly hôn giữa anh H và chị D theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về việc nuôi con: Do vợ chồng anh H và chị D không có con chung nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[5] Về tài sản chung và vay nợ chung của vợ chồng: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh H là nguyên đơn trong vụ án nên phải chịu toàn bộ án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa anh Trịnh Xuân H và chị Lê Thị Thu D 2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Trịnh Xuân H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Khấu trừ khoản tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) anh Trịnh Xuân H đã nộp tại biên lai số 0003252 ngày 14-10- 2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nam Định.
3. Về quyền kháng cáo: Anh Trịnh Xuân H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Lê Thị Thu D có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bản án 46/2021/HNGĐ-ST ngày 27/01/2021 về ly hôn giữa anh H và chị D
Số hiệu: | 46/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Nam Định - Nam Định |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/01/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về