Bản án 45/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 45/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2019 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG 

Ngày 29 tháng 11 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Riềng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 331/2019/TLST-HNGĐ ngày 08/10/2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/11/2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Đ, SN: 1979 (Có đơn xin xét xử vắng mặt)

* Bị đơn: Ông Quách Công T, sinh năm: 1973 (Vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Thôn H, xã R, huyện P, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị Đ trình bày:

Bà Nguyễn Thị Đ và ông Quách Công T tự do tìm hiểu, tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2000 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Trong quá trình chung sống bà Đ, ông T hạnh phúc với nhau được một thời gian đầu nhưng càng về sau tình cảm giữa bà Đ và ông T ngày càng phai nhạt và không còn sự quan tâm lo lắng, chăm sóc cho nhau trong cuộc sống, không tìm được tiếng nói chung và cả hai đã sống ly thân với nhau được 02 năm nay Nhận thấy đời sống vợ chồng không còn tình cảm nên bà Đ yêu cầu Tòa án tuyên không công nhận quan hệ vợ, chồng với ông Quách Công T.

Về con chung: Bà Đ và ông T có 02 con chung tên là Quách Công Trường Vũ, sinh năm: 2001; Quách Công Vinh, sinh năm: 2005. Khi ly hôn, bà Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với ông Quách Công T trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Quách Công T có hộ khẩu thường trú tại thôn H, xã R, huyện P, tỉnh Bình Phước và có mặt tại địa phương. Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông T vẫn vắng mặt không có lý do, nên Tòa án không có văn bản trình bày ý kiến của ông T về các vấn đề có liên quan đến vụ án.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Riềng:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán đã tiến hành đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật.

- Về hướng giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51 và Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên không công nhận quan hệ vợ, chồng giữa nguyên đơn bà Nguyễn Thị Đ và bị đơn ông Quách Công T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

1.1. Về thẩm quyền: Đây là vụ án ly hôn do nguyên đơn bà Nguyễn Thị Đ làm đơn khởi kiện yêu cầu tuyên không công nhận quan hệ vợ, chồng với bị đơn ông Quách Công T theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, do bị đơn ông Quách Công T có nơi cư trú tại xã Phú Riềng, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Phú Riềng.

1.2. Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Đ có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn ông Quách Công T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ các tài liệu theo quy định nhưng ông T vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà Đ và ông T theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

2.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Đ và ông Quách Công T tự do tìm hiểu và tự nguyện yêu thương và cùng chung sống với nhau từ năm 2000. nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Bà Đ trình bày hai bên chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, Ủy ban nhân dân xã Phú Riềng, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước địa phương nơi bà Đ, ông T chung sống đều có xác nhận là giữa bà Đ và ông T có chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. bà Đ và ông T có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn, tuy nhiên họ đã không đăng ký kết hôn. Theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội nên họ không được công nhận là vợ chồng, nếu một hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý vụ án để giải quyết.

Xét thấy, tình cảm giữa bà Nguyễn Thị Đ và ông Quách Công T khi hai người về sống chung như vợ chồng được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn, xích mích. Hai bên đã sống ly thân từ tháng 6 năm 2018 cho đến nay, tình cảm thực sự không còn. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu không công nhận là vợ chồng của bà Đ và ông T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 Lut Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết 35/2000/QH ngày 09/6/2000 của Quốc hội; khon 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 cùa Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ tư pháp nên chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Đ.

2.2.Về con chung; tài sản chung và nợ chung: Do nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát: Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên Tòa là phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4]Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Đ phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51 và 53 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 35/2000/QH ngày 09/6/2000 của Quốc hội; 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 cùa Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ tư pháp; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Đ.

- Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ là vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Đ và ông Quách Công T.

- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không có yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.

2. Về án phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Đ phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền số 027293 ngày 08/10/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 45/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:45/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Riềng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;