TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 45/2017/HNGĐ-ST NGÀY 10/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, NUÔI CON
Trong ngày 10 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 137/2017/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2017 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 51/2017/QĐXXST- HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị N, sinh năm 1983 (có mặt)
Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh D.
Bị đơn: Nguyễn Văn T, sinh năm 1988 (vắng mặt)
Địa chỉ: Số X, đường Y, khóm Z, Phường AA, thành phố BB, tỉnh CC.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa chị Nguyễn Thị N trình bày:
Chị Nguyễn Thị N và anh Nguyễn Văn T kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh D vào ngày 16/5/2014.
Thời gian vợ chồng chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, đời sống chung không hạnh phúc. Anh T thường xuyên uống rượu, không lo làm ăn để đảm bảo cuộc sống gia đình. Vợ chồng sống xa nhau từ tháng 11/2014, trong thời gian xa nhau, vợ chồng không hàn gắn tình cảm.
Nay chị Nguyễn Thị N yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Nguyệt H, sinh ngày 09/6/2014, hiện con chung đang sống với chị N. Sau khi ly hôn chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.
Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Văn T nhưng trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, anh T vắng mặt không có lý do và không có văn bản ghi ý kiến gửi (nộp) cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Căn cứ theo đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị N và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con”. Bị đơn anh Nguyễn Văn T, có địa chỉ tại: Thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa hôm nay bị đơn Nguyễn Văn T vắng mặt không có lý do, áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Xét quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị N và anh Nguyễn Văn T kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh D vào ngày 16/5/2014 là hôn nhân hợp pháp. Trong thời gian chung sống giữa chị N và anh T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị N và anh T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị N được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.
[4] Con chung: Chị N và anh T có 01 con chung Nguyễn Nguyệt H, sinh ngày 09/6/2014. Xét trong quá trình sống xa nhau, con chung do chị N trực tiếp nuôi dưỡng và đã có cuộc sống ổn định. Mặc khác anh T không có văn bản ghi ý kiến về việc nuôi con chung. Do đó, chị N yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung Nguyễn Nguyệt H sau khi ly hôn là có căn cứ nên chấp nhận.
[5] Hai bên có quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng và thăm nom con chung, không bên nào được cản trở.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung và anh T cũng không có ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Tài sản chung và nợ chung: Chị N xác định không có, anh T không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[8] Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn , giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Anh Nguyễn Văn T không phải chịu tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn , giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị N.
Chị Nguyễn Thị N được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.
Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của chị N về việc yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung Nguyễn Nguyệt H, sinh ngày 09/6/2014. Hiện con chung đang sống với chị Nguyễn Thị N.
Hai bên có quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng và thăm nom con chung, không bên nào được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung và anh T cũng không có ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị N xác định không có, anh T không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 13289 ngày 24/3/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, chị N đã nộp xong tiền án phí.
Anh T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.
Chị Nguyễn Thị N được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Anh Nguyễn Văn T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ.
Bản án 45/2017/HNGĐ-ST ngày 10/08/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 45/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về