TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
BẢN ÁN 44/HNGĐ-ST NGÀY 10/09/2020 VỀ YÊU CẦU LY HÔN
Ngày 10 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 23/2020/TLST- HNGĐ ngày 09/3/2020 về việc: “Yêu cầu ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2020/QĐXXST–HNGĐ ngày 13/8/2020, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trương Nữ Trâm A, sinh năm 1995. Địa chỉ: Tổ C, thôn B, xã D, huyện Đ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chỗ ở hiện nay: đường H, Phường I, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh. (có mặt)
2. Bị đơn: Ông Vong, Thang K, sinh năm 1990. Địa chỉ: #16–22788 Westminter Hwy Richmond, BC, V6VOB1, Canada. (vắng mặt, yêu cầu xét xử vắng mặt) Người đại diện theo ủy quyền nhận các văn bản tố tụng: Bà Nguyễn Phương N, sinh năm 1995. Địa chỉ:, Phường E, thành phố G, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Trương Nữ Trâm A trình bày:
Bà và Ông Vong, Thang K được bạn bè giới thiệu, quen biết và nảy sinh tình cảm từ năm 2013. Tháng 9/2016 khi Ông Vong, Thang K về Việt Nam, ông bà tổ chức đám cưới và được UBND huyện Đcấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 12/10/2016.
Sau khi kết hôn Ông Vong, Thang K về Canada, còn bà ở lại Việt Nam sinh sống, giữ liên lạc qua gọi điện thoại, tin nhắn, gửi bưu tín. Đầu năm 2018, vợ chồng bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm. Từ tháng 10/2018 đến nay, ông bà mạnh ai nấy sống, không liên lạc với nhau, không còn quan tâm đến nhau nữa. Bà nhận thấy không còn tình cảm nữa nên khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
Về quan hệ hôn nhân: xin được ly hôn với Ông Vong, Thang K.
Về con chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết
2. Theo bản tự khai không ghi ngày tháng được chứng thực số 297/2020 ngày 02/6/2020 và quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Ông Vong, Thang K trình bày:
Nhất trí với trình bày của nguyên đơn về quá trình tìm hiểu, kết hôn, chung sống vợ chồng. Sau khi đăng ký kết hôn, ông về Canada, còn bà A ở lại Việt Nam sinh sống. Vợ chồng vẫn thường xuyên liên lạc với nhau qua điện thoại. Năm 2018, vợ chồng xảy ra bất đồng tranh cãi. Tháng 5/2018, ông đã về gặp vợ giải quyết, nhưng chỉ vài tháng sau mâu thuẫn lại xảy ra và vợ chồng không liên lạc với nhau từ tháng 10/2018. Nay, bà A gửi đơn ly hôn, ông có ý kiến như sau:
Về quan hệ hôn nhân: ông cảm thấy hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên đồng ý ly hôn với bà A.
Về con chung: không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết, xét xử vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trương Nữ Trâm A, xử cho bà A được ly hôn với Ông Vong, Thang K. Đương sự khai không có con chung, tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1.] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
Bà Trương Nữ Trâm A có quốc tịch Việt Nam, cư trú tại huyện Đ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu yêu cầu ly hôn với Ông Vong, Thang K có quốc tịch và cư trú tại Canada, nên Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thụ lý giải quyết vụ án hôn nhân gia đình về việc “Xin ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm b khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469, điểm b khoản 1 Điều 470 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ những người tham gia tố tụng đến phiên tòa sơ thẩm. Ông Vong, Thang K vắng mặt tại phiên tòa, có đơn đề nghị không tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, đồng thời xin giải quyết, xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án không tổ chức hòa giải; căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và điểm a khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự, quyết định tiếp tục phiên tòa, xét xử vắng mặt Ông Vong, Thang K.
[2.] Về NỘI DUNG VỤ ÁN
[2.1.] Về quan hệ hôn nhân:
Bà Trương Nữ Trâm A và Ông Vong, Thang K tự nguyện kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân huyện Đ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 12/10/2016 nên là hôn nhân hợp pháp. Theo các đương sự trình bày, sau khi kết hôn vợ chồng không sống chung mà chỉ duy trì mối quan hệ qua gọi điện thoại, tin nhắn, gửi bưu tín. Vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cự cãi nên không liên lạc với nhau từ tháng 10/2018 đến nay; chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng là có thật và trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, có cơ sở để giải quyết cho bà Trương Nữ Trâm A được ly hôn với Ông Vong, Thang K.
[2.2.] Về con chung: không xem xét vì các đương sự xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[2.3.] Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét vì các đương sự xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3.] Về án phí: Bà Trương Nữ Trâm A chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch theo luật định.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm b khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469, điểm b khoản 1 Điều 470, khoản 4 Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và điểm a khoản 5 Điều 477; các Điều 147, 474, 475, khoản 2 Điều 479, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự:
Áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trương Nữ Trâm A về việc ly hôn với Ông Vong, Thang K.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Nữ Trâm A được ly hôn với Ông Vong, Thang K.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
4. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Bà Trương Nữ Trâm A nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo biên lai thu số 0004285 ngày 02/3/2020, nên đã nộp xong.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án, theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án (10/9/2020), bà Trương Nữ Trâm A có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo đối với Ông Vong, Thang K là 01 (Một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Bản án 44/HNGĐ-ST ngày 10/09/2020 về yêu cầu ly hôn
Số hiệu: | 44/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Bà Rịa - Vũng Tàu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/09/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về