Bản án 445/2019/HNGĐ-ST ngày 16/09/2019 về tranh chấp ly hôn giữa chị H với anh T

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH AN GIANG

BN ÁN 445/2019/HNGĐ-ST NGÀY 16/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA CHỊ H VỚI ANH T

Trong ngày 16 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 163/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 3 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 280/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị H, sinh năm 1983, địa chỉ cư trú: Số 395 tổ 12, ấp T, xã VTT, huyện C, tỉnh An Giang (có đơn xin vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh T, sinh năm 1980, địa chỉ cư trú: Tổ 06, ấp V, xã VTT, huyện C, tỉnh An Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 01/02/2019, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, chị Đỗ Thị H trình bày:

- Về hôn nhân: Chị H và anh T tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã VTT ngày 29/4/2003. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, đời sống chung không hòa hợp nên đã ly thân từ năm 2007 cho đến nay. Nay tình trạng vợ chồng trầm trọng, không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị H yêu cầu giải quyết cho ly hôn với anh T.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thị Kim Hương, sinh ngày 11/8/2002, đang chung sống với anh T. Chị H đồng ý giao con chung tên Nguyễn Thị Kim Hương cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Chị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề ngày 12/7/2019, xác định giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ban đầu.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và triệu tập anh T để ghi nhận ý kiến nhưng anh T vắng mặt không có lý do, không có văn bản trình bày ý kiến cho Tòa án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu ý kiến như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Trong thời gian chuẩn bị xét xử Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho đương sự và gửi thông báo thụ lý vụ án cho Viện kiểm sát không đảm bảo đúng thời hạn quy định. Vụ án đã quá thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng Chánh án chưa ban hành quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, kiến nghị để khắc phục. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành tố tụng đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho chị H ly hôn với anh T; giao con chung tên Nguyễn Thị Kim Hương, sinh ngày 11/8/2002 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng; chị H không phải cấp dưỡng nuôi con do anh T không có yêu cầu; về tài sản chung và nợ chung không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án gồm: Bản photo chứng minh nhân dân; bản sao sổ hộ khẩu, giấy khai sinh con chung, giấy chứng nhận kết hôn; biên bản xác minh tình trạng cư trú của bị đơn và tình trạng hôn nhân.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Tranh chấp giữa các đương sự về việc ly hôn, bị đơn cư trú tại huyện C, tỉnh An Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Chị H và anh T đã tự nguyện xác lập quan hệ vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã VTT, huyện C, tỉnh An Giang, theo giấy chứng nhận kết hôn số: 35 ngày 29/4/2003. Do đó, hôn nhân giữa chị H và anh T là hợp pháp, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng trong thời kì hôn nhân.

Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, đời sống chung không hòa hợp nên đã sống ly thân từ năm 2007 cho đến nay; chị H và anh T đều đã có cuộc sống riêng, không còn tình cảm vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng anh T vắng mặt, cho thấy anh T không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, chị H và anh T đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị H yêu cầu giải quyết cho ly hôn với anh T là có căn cứ. Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị H ly hôn với anh T.

[2.2] Về con chung: Chị H và anh T có 01 con chung tên Nguyễn Thị Kim Hương, sinh ngày 11/8/2002. Qua xác minh tại địa phương, từ khi chị H và anh T ly thân đến nay, cháu Hương có cùng hộ khẩu thường trú và chung sống với anh T. Hiện nay cháu Hương không có mặt tại địa phương, không biết cháu Hương đang sinh sống ở đâu nên không thể ghi nhận ý kiến, nguyện vọng của cháu Hương. Xét, chị H đồng ý giao con chung cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, không có tranh chấp về người trực tiếp nuôi con. Do đó, để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển về mọi mặt của cháu, tạo điều kiện cho cháu Hương được ổn định cuộc sống và chỗ ở, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Nguyễn Thị Kim Hương cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng là theo quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[2.3] Về cấp dưỡng cho con: Anh T không có yêu cầu chị H cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét. Trường hợp anh T có yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con thì được giải quyết bằng vụ án khác.

[2.4] Tài sản chung và nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, Điều 235, Điều 238, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 9, Điều 19, Điều 51,Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Đỗ Thị H ly hôn với anh Nguyễn Thanh T.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 35, ngày 29/4/2003 của Ủy ban nhân dân xã VTT, huyện C, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Thị Kim Hương, sinh ngày 11/8/2002, cho anh Nguyễn Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng.

Chị Đỗ Thị H có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về cấp dưỡng cho con: Anh T không yêu cầu chị H cấp dưỡng nên không xem xét.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét.

5. Về án phí: Chị Đỗ Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí chị H đã nộp theo biên lai thu số: 0001230 ngày 19 tháng 3 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 445/2019/HNGĐ-ST ngày 16/09/2019 về tranh chấp ly hôn giữa chị H với anh T

Số hiệu:445/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;