Bản án 44/2020/HNGĐ-ST ngày 28/07/2020 về không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG TỈNH BÌNH PHƯC

BẢN ÁN 44/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2020 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Trong ngày 28 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 309/2020/ TLST - HNGĐ ngày 07/7/2020 về việc “Không công nhận quan hệ vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 61/2020/QĐST - HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự :

[1]. Nguyên đơn: Bà Tràng Th L, sinh năm 1969 (Có mặt) Trú tại: Thôn 4, xã M H, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước

[2]. Bị đơn: Ông Lê V Q , sinh năm 1960 (Có mặt) Trú tại: Thôn 4, xã M H, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 7 năm 2020 và những lời khai tiếp theo nguyên đơn bà Tràng Th L trình bày: Bà và ông Lê V Q tự nguyện chung sống từ năm 2001 nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống đến năm 2019 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, vợ chồng sống không hòa hợp nhau. Hiện nay tình cảm không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng với ông Lê V Q .

Về con chung: Có 01 con chung tên là Lê Văn Hùng, sinh ngày 08/7/2002, do cháu Hùng đã thành niên nên không đặt ra vấn đề nuôi dưỡng, cấp dưỡng.

Về tài sản và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Bị đơn ông Lê V Q trình bày: Về quan hệ tình cảm ông đồng ý lời trình bày của bà Tràng Th L về thời gian chung sống, về việc không đăng ký kết hôn; Về mâu thuẫn gia đình ông thừa nhận là đúng. Nay tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống nên ông đồng ý không công nhận quan hệ vợ chồng với bà Lan.

Về con chung: Có 01 người con chung như bà Lan trình bày là đúng, ông đồng ý với lời trình bày của nguyên đơn, không ý kiến gì thêm.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng phát biểu quan điểm khẳng định: Việc Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền. Tại phiên tòa Thẩm phán và Hội đồng xét xử thực hiện đủ trình tự, thủ tục tố tụng, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách tố tụng của các đương sự theo qui định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về hướng giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Theo đơn khởi kiện của bà Tràng Th L yêu cầu không công nhận vợ chồng với ông Lê V Q . Hiện nay bị đơn đang cư trú tại xã M H, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước. Hội đồng xét xử thấy tranh chấp giữa Nguyên đơn và Bị đơn thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình. Căn cứ vào khoản 11 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng.

[2]. Xét về quan hệ hôn nhân: Bà Tràng Th L và ông Lê V Q tự nguyện chung sống từ năm 2001 nhưng không có đăng ký kết hôn, quá trình sống chung đến nay thì vợ chồng có mâu thuẫn xảy ra, không thể sống chung với nhau được nữa, ông Quyên thừa nhận là đúng, nay bà Tràng Th L khởi kiện yêu cầu không công nhận vợ chồng với ông Quyên, theo Nghị Định số 83 của Chính phủ thì ông Quyên và bà Lan không được pháp luật công nhận là vợ chồng, Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 Luật HNGĐ, căn cứ điểm b mục 03 NQ 35/ QH của Quốc Hội, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Tràng Th L và ông Lê V Q .

[3]. Về con chung: Lê Văn Hùng, sinh ngày 08/7/2002 đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[5] Về án phí: bà Tràng Th L nộp theo luật định.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình , điểm b mục 3 Nghị Quyết số 35/QH của Quốc Hội.

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Toà án.

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Tràng Th L và ông Lê V Q .

[2]. Về con chung, về tài sản chung và nợ chung : Không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[3]. Về án phí: Bà Tràng Th L phải nộp 300.000đồng án phí Hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 015508 ngày 07 tháng 7 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. (đã nộp xong) Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 44/2020/HNGĐ-ST ngày 28/07/2020 về không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:44/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;