Bản án 44/2020/HNGĐ-ST ngày 27/08/2020 về ly hôn và nuôi con chung sau khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L, TỈNH Y

BẢN ÁN 44/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/08/2020 VỀ LY HÔN và NUÔI CON CHUNG SAU KHI LY HÔN

Ngày 27 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Toàán nhân dân huyện Y mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lýsố: 157/2020/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2020 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 04-8-2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2020/QĐST- HNGĐ ngày 13-8-2020 giữa;

Nguyên đơn: Anh Hoàng Quốc V, sinh năm 1992 Địa chỉ: Thôn T, xã M, huyện Y, tỉnh Y- Có mặt.

Bị đơn: Chị Trần Thị Thu H, sinh năm 1996.

Địa chỉ: Thôn T, xã M, huyện Y, tỉnh Y - Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 24 tháng 7 năm 2020 nguyên đơn anh Hoàng Quốc V trình bày: Anh V và chị Trần Thị Thu H kết hôn với nhau ngày 07-4-2015, trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, Huyện Y. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hòa thuận đến năm 2020 thìphát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân làdo tính tình không hợp nhau, hay bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Nay anh xác định tình cảm không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị H.

Về con chung: Anh V và chị H có một con chung, tên làHoàng Minh S, sinh ngày 17-9-2016. Cháu S ở với anh V từ nhỏ, anh yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu S, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Anh V và chị H không có tài sản chung, không nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 24-7-2020 và các lời khai trong quátrình giải quyết vụ án bị đơn chị Trần Thị Thu H trình bày: Chị H và anh Hoàng Quốc V kết hôn với nhau ngày 07-4-2015, trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xãM, Huyện Y. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hòa thuận đến năm 2020 thìphát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân làdo tính tình không hợp nhau, hay bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Nay chị H xác định tình cảm không còn, anh V đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn chị H đồng ý.

Về con chung: Chị H và anh V có một con chung, tên là Hoàng Minh S, sinh ngày 17-9-2016. Chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu S, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết Tòa án đã tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng các đương sự chỉ thỏa thuận được về tình cảm, còn về con chung không thỏa thuận được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu cótrong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

{1} Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Việc thụ lývà giải quyết đơn khởi kiện của Tòa án huyện Y là đúng thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lýdo. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử theo thủ tục vắng mặt của bị đơn.

{2} Về tư cách người tham gia tố tụng: Tòa án xác định đúng tư cách của người tham gia tố tụng gồm nguyên đơn, bị đơn trong vụ án.

{3} Về tình cảm: Anh Hoàng Quốc V và chị Trần Thị Thu H kết hôn với nhau ngày 07-4-2015, trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xãM, Huyện Y. Đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn anh V và chị H chung sống hòa thuận đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp, hay bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Trong quátrình giải quyết vụ án anh V và chị H thỏa thuận ly hôn. Tại phiên tòa chị H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không cólýdo. Nay anh V vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn chị H. Hội đồng xét xử thấy rằng mâu thuẫn giữa anh V và chị H là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Áp dụng điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử: Anh V được ly hôn chị H.

{4} Về con chung: Anh V và chị H cómột con chung, tên làHoàng Minh S, sinh ngày 17-9-2016. Trong quátrình giải quyết vụ án anh V và chị H đều có nguyện vọng được trực tiếp nuôi cháu S, không yêu cầu bên kia cấp dưỡng nuôi con chung. Tại phiên tòa hôm nay chị H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa, nhưng vắng mặt không có lý do. Nay anh V vẫn giữ nguyên yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu S, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử thấy rằng anh V và chị H cùng đi làm công nhân có công việc ổn định, mức thu nhập tương đương nhau, nhưng anh V hiện nay đã có nhà riêng đảm bảo có đủ điều kiện để nuôi dưỡng cháu S được tốt hơn. Mặt khác cháu S ở với anh V từ nhỏ, hiện nay cháu đang ở cùng anh V. Để đảm bảo ổn định về tâm lý và sự phát triển bình thường của cháu S nển giao cháu S cho anh V trực tiếp nuôi dưỡng làphùhợp với pháp luật, phùhợp với đạo đức và phù hợp với thực tế. Áp dụng các Điều 81, 82 và 83 luật hôn nhân và gia đình xử: Giao cháu S cho anh V trực tiếp nuôi dưỡng, chị H không phải cấp dưỡng nuôi con.

{5} Về tài sản chung và nợ chung: Anh V và chị H không có tài sản chung, không nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét

{6} Về án phí: Anh V phải chịu án phídân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật

{7} Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vìcác lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng và o các Điều 53, 56, 57, 81, 82 và 83 luật Hôn nhân và gia đình; các Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, 273, 280 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phíTòa án.

1- Về quan hệ hôn nhân xử: Anh Hoàng Quốc V được ly hôn chị Trần Thị Thu H.

2- Về con chung xử: Giao cháu Hoàng Minh S, sinh ngày 17-9-2016 cho anh Hoàng Quốc V trực tiếp nuôi dưỡng, Chị Trần Thị Thu H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con cóquyền thăm con không ai được ngăn cản.

3- Về án phí: Anh Hoàng Quốc V phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn. Nhưng được trừ và o số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) anh V đã nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai số: AA/2017/0008209 ngày 10-7-2020 tại chi cục Thi hành án dân sự huyện Y. Anh V đã nộp đủ án phídân sự sơ thẩm.

4- Quyền kháng cáo:

- Anh Hoàng Quốc V cóquyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

- Chị Trần Thị Thu H cóquyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 44/2020/HNGĐ-ST ngày 27/08/2020 về ly hôn và nuôi con chung sau khi ly hôn

Số hiệu:44/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Yên - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;