Bản án 44/2020/HNGĐ-ST ngày 04/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 44/2020/HNGĐ-ST NGÀY 04/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai công khai vụ án thụ lý số: 140/2020/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2020 về tranh chấp "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2020/QĐXX-ST, ngày 21 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lâm Tú T, sinh năm 1991

Địa chỉ: Ấp V, xã V, huyện C, tỉnh K.

(Có mặt tại phiên tòa)

2. Bị đơn: Anh Danh D, sinh năm 1977

Địa chỉ: Ấp V, xã V, huyện C, tỉnh K.

(Vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 10/02/2020 của nguyên đơn Lâm Tú T, bản tự khai của nguyên đơn, nội dung biên bản không tiến hành hoà giải được vào ngày 11/6/2020, vụ án có nội dung như sau:

Chị Lâm Tú T trình bày: Vào năm 2016, sau thời gian tự nguyện tìm hiểu và được sự đồng ý của gia đình hai bên, tôi cùng anh Danh D tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã V, huyện C, tỉnh K vào năm 2016; đã được UBND xã V cấp giấy chứng nhận kết hôn (Bản chính giấy chứng nhận kết hôn đã bị thất lạc). Trong quá trình chung sống, chúng tôi không có con chung; không có tài sản chung; không có nợ chung. Sau khi kết hôn thì cuộc sống vợ chồng giữa tôi và anh Danh D hạnh phúc, nhưng thời gian gần đây thì thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, chúng tôi đã ly thân từ tháng 6 năm 2019 cho đến nay. Nay giữa chúng tôi không còn tình cảm gì nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi yêu cầu được ly hôn với anh Danh D; tôi không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về con chung, tài sản chung và nợ chung giữa tôi và anh Danh D.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho anh Danh D theo quy định của pháp luật, nhưng anh Danh D không hợp tác nên Tòa án không thu thập được lời khai của anh Danh D.

Tại phiên tòa, chị Lâm Tú T vẫn giữ nguyên ý kiến, yêu cầu nêu trên.

Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo trình tự thủ tục pháp luật tố tụng quy định. Đồng thời, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Lâm Tú T; không xem xét về con chung, tài sản chung và nợ chung giữa chị Lâm Tú T và anh Danh D do chị Lâm Tú T không yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, các quy định của pháp luật và nghị án, Tòa án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Vào năm 2016, chị Lâm Tú T và anh Danh D thiết lập quan hệ vợ chồng. Do phát sinh mâu thuẫn vợ chồng nên ngày 10/02/2020, chị Lâm Tú T có đơn khởi kiện yêu cầu đưọc ly hôn với anh Danh D; anh Danh D có hộ khẩu thường trú và hiện nay vẫn cư trú tại ấp V, xã V, huyện C, tỉnh K. Đây là tranh chấp "Ly hôn" thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về việc vắng mặt anh Danh D tại phiên toà: Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 21/7/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 18/8/2020 cho anh Danh D theo quy định của pháp luật, anh Danh D vẫn vắng mặt tại phiên toà không có lý do chính đáng, đưọc sự thống nhất của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa và chị Lâm Tú T, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Danh D theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của chị Lâm Tú T:

2.1. Về hôn nhân: Chị Lâm Tú T và anh Danh D tự nguyện đi đến hôn nhân vào năm 2016, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện C, tỉnh K, đã được UBND xã V cấp giấy chứng nhận kết hôn nên theo quy định tại các Điều 8, 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quan hệ hôn nhân giữa chị Lâm Tú T và anh Danh D là hôn nhân hợp pháp. Do phát sinh mâu thuẫn vợ chồng nên chị Lâm Tú T yêu cầu đưọc ly hôn với anh Danh D.

Xét rằng: Tuy anh Danh D không cung cấp bản tự khai cho Tòa án, nhưng theo kết quả xác minh của Tòa án thì anh Danh D có hộ khẩu thường trú và hiện nay vẫn cư trú tại ấp V, xã V, huyện C, tỉnh K; chị T và anh D không có con chung, không có tài sản chung và không có nợ chung, thường xuyên cự cãi, mâu thuẫn nhau, có khi đánh nhau, đã ly thân với nhau (BL 31). Qua đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Lâm Tú T và anh Danh D đã đến mức trầm trọng, nếu tiếp tục kéo dài cũng không đạt được mục đích của hôn nhân. Vì vậy, trên nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là hôn nhân phải trên cơ sở tự nguyện, Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lâm Tú T đối với anh Danh D theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

2.2. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Do chị Lâm Tú T không yêu cầu Tòa án xem xét nên Tòa án không xem xét.

Từ những nhận xét trên, Tòa án chấp nhận đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Lâm Tú Trinh.

[3] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tiểu mục 1.1, Mục 1, Phần II của Danh mục án phí thuộc Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016,

Chị Lâm Tú T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng); khấu trừ số tiền án phí ly hôn sơ thẩm chị Lâm Tú T phải nộp vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm chị Lâm Tú T đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002198, ngày 13/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, chị Lâm Tú T không phải nộp thêm tiền án phí sơ thẩm.

Anh Danh D không phải chịu án phí sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, các Điều 266, 271, 273, 278, 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 8, 9 và khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tiểu mục 1.1, Mục 1, Phần n của Danh mục án phí thuộc Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016

Xử:

1- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lâm Tú T và anh Danh D.

2- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Do chị Lâm Tú T không yêu cầu Tòa án xem xét nên Tòa án không xem xét.

3- Về án phí: Chị Lâm Tú T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng); khấu trừ số tiền án phí ly hôn sơ thẩm chị Lâm Tú T phải nộp vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm chị Lâm Tú T đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002198, ngày 13/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, chị Lâm Tú T không phải nộp thêm tiền án phí sơ thẩm.

Anh Danh D không phải chịu án phí sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì ngưcũ được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị c- ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4- Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (04/9/2020), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận đưọc Bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

273
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 44/2020/HNGĐ-ST ngày 04/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:44/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;