Bản án 44/2018/KDTM-ST ngày 01/10/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 44/2018/KDTM-ST NGÀY 01/10/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Trong ngày 01 tháng 10 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 07/2018/TLST-KDTM ngày 01 tháng 02 năm 2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 231/2018/QĐXXST-KDTM ngày 16 tháng 8 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 169/2018/QĐST-KDTM ngày 10 tháng 9 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Thép N; Địa chỉ: Đường K, phường L, quận T, Thành phố H.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Tạ Quang T; Địa chỉ liên lạc: Đường K, phường L, quận T, Thành phố H; Là đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 18/7/2017)

2. Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cơ khí Thương mại Dịch vụ P; Địa chỉ: Đường K, phường T, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh (Ông T có mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện nộp ngày 09/11/2017 và trong quá trình giải quyết vụ án, ông Tạ Quang T là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 15/6/2015, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Thép N (Sau đây gọi tắt là Công ty N) và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cơ khí Thương mại Dịch vụ P (Sau đây gọi tắt là Công ty P) ký Hợp đồng mua bán, nội dung: Công ty N cung cấp 1.846,3kg thép không gỉ dạng cuộn theo tiêu chuẩn SUS 304 và 587,7kg thép không gỉ cho Công ty P với tổng trị giá 138.984.161 đồng (đã bao gồm thuế GTGT 10%); Thời gian giao hàng: Ngay sau khi ký hợp đồng; Thời hạn thanh toán: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hàng hóa và hóa đơn tài chính; Lãi suất chậm thanh toán 0.03%/ngày/nợ quá hạn.

Thực hiện hợp đồng, Công ty N đã cung cấp hàng hóa cho Công ty P 03 lần và xuất hóa đơn Giá trị gia tăng cho Công ty P với tổng số tiền 138.984.500 đồng (đã bao gồm thuế Giá trị gia tăng 10%) vào ngày 15/6/2015.

Ngày 19/6/2015, Công ty P đặt thêm 30.5kg thép không gỉ, trị giá 2.028.250 đồng. Công ty N đã giao hàng nhưng chưa xuất hóa đơn với đơn hàng này.

Sau khi nhận đủ hàng, Công ty P đã thanh toán được 98.984.161 đồng thông qua chuyển khoản, còn nợ 42.028.589 đồng. Sau đó, Công ty P không thanh toán tiếp tiền hàng còn nợ dù Công ty N đã nhiều lần liên hệ, yêu cầu thanh toán nợ.

Yêu cầu của nguyên đơn: Buộc Công ty P thanh toán cho Công ty N số tiền hàng còn nợ tính đến ngày 20/7/2017 là 51.482.600 đồng, trong đó, gốc 42.028.589 đồng và lãi 9.454.011 đồng. Lãi tiếp tục tính cho đến ngày xét xử sơ thẩm.

Bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cơ khí Thương mại Dịch vụ P: Dù đã được Tòa án tống đạt, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, không cử người tham gia tố tụng và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Tòa án không ghi nhận được ý kiến và không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa: Đại diện nguyên đơn xác định chỉ yêu cầu buộc bị đơn trả tổng số tiền mua hàng còn nợ tính từ ngày 04/7/2015 đến ngày 01/10/2018 (tương đương 1181 ngày), theo mức lãi suất 0.03%/ngày/nợ quá hạn là 56.919.318 đồng, trong đó, gốc 42.028.589 đồng và lãi 14.890.729 đồng. Yêu cầu bị đơn thanh toán một lần, ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trừ vi phạm về thời hạn đưa vụ án ra xét xử. Bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Công ty N yêu cầu Công ty P thanh toán tiền mua thép còn nợ và Công ty P có trụ sở tại Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh nên đây là vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

* Về thủ tục tố tụng: Công ty P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt Công ty P.

* Về nội dung vụ án:

[1] Căn cứ Hợp đồng mua bán; Các biên bản đối chiếu công nợ; Hóa đơn Giá trị gia tăng và lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Quan hệ mua bán thép giữa Công ty N và Công ty P là có thật và hợp pháp. Từ ngày 27/5/2015 đến ngày 15/6/2015, Công ty N giao hàng 03 lần với tổng trị giá 138.984.500 đồng (đã bao gồm thuế GTGT 10%) và đã xuất hóa đơn cho Công ty P. Ngày 19/6/2015, Công ty N giao tiếp đơn hàng trị giá 2.028.250 đồng nhưng chưa xuất hóa đơn. Công ty P đã nhận đủ hàng và đã thanh toán được 98.984.16 đồng, thông qua chuyển khoản, còn nợ 42.028.589 đồng. Việc Công ty P không thanh toán tiếp cho Công ty N số tiền mua hàng còn nợ là vi phạm nghĩa vụ thanh toán được quy định trong hợp đồng mua bán giữa các bên và vi phạm quy định tại Điều 50 của Luật Thương mại về thanh toán. Từ những cơ sở trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc Công ty P có trách nhiệm thanh toán số tiền mua hàng còn nợ 42.028.589 đồng cho Công ty N.

[2] Căn cứ Điều 306 của Luật Thương mại quy định: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn tr ung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”; Khoản 2 và khoản 3 Điều 3 của Hợp đồng mua bán quy định: “Thời gian thanh toán: Thanh toán trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được hàng và hóa đơn tài chính. Đến hết thời hạn thanh toán trên nếu Bên B chưa thanh toán cho Bên A, Bên B sẽ phải chịu lãi suất trả chậm là 0.03%/ngày/nợ quá hạn”. Do Công ty P đã vi phạm thời hạn thanh toán nên phải chịu lãi suất theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác định Công ty N chỉ yêu cầu tính lãi trên số tiền 42.028.589 đồng từ ngày 04/7/2015 cho đến ngày xét xử 01/10/2018, đây là sự tự nguyện của nguyên đơn, có lợi cho phía bị đơn và phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc Công ty P có trách nhiệm thanh toán cho Công ty N số tiền lãi tính từ ngày 04/7/2015 đến ngày 01/10/2018 là 42.028.589 đồng x 0.03%/ngày x 1181 ngày = 14.890.729 đồng.

[3] Về án phí: Căn cứ Điều 6 và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì Công ty P phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm 3.000.000 đồng.

Hoàn lại cho Công ty N số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 50 và Điều 306 của Luật Thương mại;

Căn cứ vào Điều 6 và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Thép N đối với bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cơ khí Thương mại Dịch vụ P.

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cơ khí Thương mại Dịch vụ P có trách nhiệm thanh toán một lần, ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật, cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Thép N tổng số tiền mua thép còn nợ tính từ ngày 04/7/2015 đến ngày 01/10/2018 là 56.919.318 (Năm mươi sáu triệu chín trăm mười chín ngàn ba trăm mười tám) đồng, trong đó, gốc 42.028.589 (Bốn mươi hai triệu không trăm hai mươi tám ngàn năm trăm tám mươi chín) đồng và lãi 14.890.729 (Mười bốn triệu tám trăm chín mươi ngàn bảy trăm hai mươi chín) đồng.

2. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại.

3. Về án phí:

Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm 3.000.000 (Ba triệu) đồng, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cơ khí Thương mại Dịch vụ P chịu. Nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh

Hoàn lại cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Thép N 3.000.000 (Ba triệu) đồng, tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu của Chi cục Thi hành án Dân sự quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Thép N có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cơ khí Thương mại Dịch vụ P vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

560
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 44/2018/KDTM-ST ngày 01/10/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

Số hiệu:44/2018/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 9 (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 01/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;