Bản án 440/2020/HNGĐ-ST ngày 17/08/2020 về tranh chấp ly hôn 

 TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN- TP HÀ NỘI

BẢN ÁN 440/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 17 tháng 8 năm 2020, tại Trụ sở TAND quận Long Biên, phường Giang Biên, Q. Long Biên, TP Hà Nội. Toà án nhân dân quận Long Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 189/HNGĐ ngày 05/5/2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:46/2020/QĐXX ngày 14/7/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 31A/2020/QĐ- HPT ngày 01/8/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Hà Văn T, sinh năm 1961(Có đơn xin vắng mặt) Trú tại: Số Z phố Phú V, phường Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội.

Bị đơn: Bà Lê Thị T, sinh năm 1975 (Vắng mặt) Nơi cứ trú cuối cùng: Số Z phố P, phường Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn và các lời khai tại Toà án nguyên đơn là ông Hà Văn T trình bày:

- Về tình cảm: Ông Hà Văn T và bà Lê Thị T kết hôn năm 1996 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Bồ Đề. Sau khi kết ông bà chung sống tại địa phương đến năm 2019 thì bỏ nhà đi không có tin tức gì. Ông T trình bày đã tìm kiếm nhưng không có kết quả, trong cuộc sống bà T không quan tâm chăm lo cho chồng con bỏ mặc ông T khi nằm việc phẩu thuật mổ não và mổ tim. Ông T đã đăng tin tìm kiếm và Tòa án đã ra quyết định về việc tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú nhưng không có kết quả. Ông T xác định mâu thuẫn kéo dài, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên đề nghị được ly hôn với bà T .

- Về con chung: Ông bà có 03 con chung là Hà Văn Thắng sinh năm 1997 Hà Thị Tuyết H, sinh ngày 25/11/2004 Hà Văn Phú L , sinh ngày 20/4/2008 Các con chung của ông bà đều đang ở với ông T . Ông T có nguyện vọng nuôi cả hai con chung, cháu lớn đã trưởng thành. Ông không yêu cầu đóng góp phí tổn nuôi con vì bà T không biết hiện đang ở đâu.

- Về tài sản chung và nợ chung: Ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn là bà Lê Thị T đã được Tòa án ra thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định pháp luật nhưng không có tin tức gì. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng tại địa chỉ cư trú cuối cùng của bà T nhưng bà T không có văn bản ghi ý kiến gửi Tòa án, không đến làm việc theo triệu tập của Tòa án.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên tham gia phiên toà pháp biểu : Toà án thụ lý vụ án theo đúng quy định của pháp luật. Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của pháp luật. Bị đơn đã được tống đạt, niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án cũng như không có quan điểm giải quyết vụ án.

Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên đề nghị Hội đồng xét xử:

Căn cứ Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 28; Điều 220; Điều 266; Điều 267 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016 về án phí lệ phí Tòa án,.

+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Hà Văn T . Cho ông Hà Văn T được ly hôn với bà Lê Thị T .

+ Con chung: Giao cháu cho ông T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với bà T .

+ Tài sản, công nợ: Không yêu cầu giải quyết.

+ Án phí: Theo quy định pháp luật

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng:

Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Hà Văn T xin ly hôn bà Lê Thị T có nơi cư trú cuối cùng: Số 292 phố Phú Viên, phường Bồ Đề, Q.Long Biên. Toà án nhân dân quận Long Biên thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc xét xử vắng mặt bị đơn:

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện đúng các quy định tại Chương X của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xác định việc ra bản án vắng mặt người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là phù hợp quy định tại điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

* Về quan hệ hôn nhân: Ông Hà Văn T và bà Lê Thị T kết hôn năm 1996 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Bồ Đề, đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống đến năm 2019 thì bà T bỏ đi không có tin tức gì. Ông T đã tìm kiếm nhưng không có tin tức gì. Ông T đã đăng tin tìm kiếm và Tòa án đã ra quyết định về việc tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú nhưng không có kết quả. Ông T xác định mâu thuẫn kéo dài, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, bà T không quan tâm để mặc ông lúc ốm đau bệnh trọng nên vợ chồng không còn tình nghĩa gì. Ông đề nghị được ly hôn với bà T . Hội đồng xét xử nhận thấy cuộc sống chung giữa ông T và bà T không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử thấy nên chấp nhận đơn ly hôn của ông Hà Văn T là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

* Về con chung: Ông bà có 03 con chung là Hà Văn Thắng sinh năm 1997 Các con chung hiện đang ở với ông T . Anh Thắng đã trưởng thành trên 18 tuổi ở với ai là quyền của anh Thắng. Ông T có nguyện vọng nuôi cả hai con chung là cháu Hồng và cháu L . Ông không yêu cầu đóng góp phí tổn nuôi con vì bà T không biết hiện đang ở đâu. Các cháu Hồng và L có văn bản ghi ý kiến gửi Tòa án đều có nguyện vọng muốn ở với bố nên giao hai cháu Hà Thị Tuyết H và Hà Văn Phú L cho ông T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp. Tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với bà T .

*Về tài sản chung và nợ chung: Ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên là có căn cứ và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.

* Về án phí: Ông Hà Văn T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39 khoản 4 Điều 147, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ nghị quyết số 326/2016/NQ /UBTVQH14 ngày 30.12.2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Hà Văn T . Ông Hà Văn T được ly hôn với bà Lê Thị T .

2. Về con chung: Ông bà có 03 con chung là Hà Văn Thắng sinh năm 1997 (Đã trưởng thành) Hà Thị Tuyết H, sinh ngày 25/11/2004 Giao cháu Hà Thị Tuyết H, Hà Văn Phú L cho ông Hà Văn T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.Tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với bà T cho đến khi có sự thay đổi khác theo quy định pháp luật.

3. Về tài sản chung, nhà ở và nợ chung: Ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Ông Hà Văn T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông T đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 016156 ngày 05/5/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Long Biên nay chuyển thành án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai, các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

266
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 440/2020/HNGĐ-ST ngày 17/08/2020 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:440/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Long Biên - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;