Bản án 435/2018/HNGĐ-ST ngày 09/11/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 435/2018/HNGĐ-ST NGÀY 09/11/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 09 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 2287/2018/ TLST-HNGĐ ngày 02/10/2018, về “Ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án xét xử số 433/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 10 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Tố Ng, sinh năm 1970 (có mặt) Cư trú: Phường Đ, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Anh Bùi Quang N, sinh năm 1967 ( mất tích)

Nơi cư trú cuối cùng: Phường Đ, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai của chị Tố Ng trình bày:

Chị và anh N xây dựng gia đình vào năm 1994, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Đ, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Quá trìnhvợ chồng chung sống đến năm 1997 thì anh N bỏ đi đâu không rõ, chị đã tìm kiếm và chờ đợi hơn 20 năm nhưng không thấy anh trở về. Chị đã có đơn yêu cầu tuyên bố anh N mất tích và được chấp nhận của Tòa án tại Quyết định số 22/2018/QĐDS-ST ngày 30/8/2018 của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Nay chị xét thấy tình cảm không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Nam để trả tự do cho nhau.

Về con chung: có 01 cháu Bùi Tuấn A, sinh ngày 10/9/1995, cháu đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: không có

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Chị Bùi Thị Tố Ng xin ly hôn anh Bùi Quang N, nơi cư trú cuối cùng khi mất tích thành phố B, tỉnh Đồng Nai; Do anh N mất tích nên không tiến hành hòa giải được. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều39; Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B.

[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Tố Ng và anh N xây dựng gia đình vàonăm 1994 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên xác định là hôn nhân hợp pháp.

Chị Tố Ng và anh N sau khi kết hôn sinh sống tại nhà của chị Ng số 96, KP2, phường Đ, thành phố B, tỉnh Đồng Nai, đến năm 1997 anh N đã bỏ nhà đi, chị Ng đã tìm kiếm và chờ đợi anh N hơn 20 năm nhưng không thấy anh trở về hay có bất kỳ tin tức nào của anh N. Chị đã làm đơn yêu cầu tuyên bố anh N mất tích và được chấp nhận yêu cầu của chị Ng theo Quyết định 22/2018/QĐDS-ST ngày 30/8/2018 của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Xét thấy anh N đã bỏ đi mất tích thời gian dài và cũng không có liên lạc gì với chị Ng, anh N đã bỏ mặc hôn nhân của mình tình cảm vợ chồng và trách nhiệm làm cha với con của anh, cho đến nay tình cảm vợ chồng lạnh nhạt không còn nữa nên trả tự do cho chị Ng. Căn cứ Điều 51; khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Tố Ng, cho chị Tố Ng được ly hôn với anh N.

[3] Về con chung: có 01 cháu Bùi Tuấn A, sinh ngày 10/9/1995, cháu đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: chị Ng trình bày không có và anh N bị tuyên bố mất tích nên không có tự khai trình bày, nếu sau này có tranh chấp thì giải quyết bằng vụ kiện khác.

[5] Án phí ly hôn sơ thẩm: chị Tố Ng nộp 300.000đ

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 207; Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 51; khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình. Khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự;

- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 củaỦy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án; Tuyên xử: Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Bùi Thị Tố Ng; Chị Bùi Thị Tố Ng được ly hôn với anh Bùi Quang N.

Về con chung: Có 01 cháu: Bùi Tuấn A, sinh ngày 10/9/1995, đã trưởngthành, không xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Do anh N mất tích chưa có lời trình bày, nên giải quyết bằng vụ kiện khác nếu sau này có yêu cầu.

Về án phí: Chị Bùi Thị Tố Ng nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 009347 ngày 27/9/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B.

Chị Bùi Thị Tố Ng được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Bùi Quang N ( mất tích) vắng mặt phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết tại nơi cư trú cuối cùng./-

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

246
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 435/2018/HNGĐ-ST ngày 09/11/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:435/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;