Bản án 43/2020/HNGĐ-ST ngày 29/07/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 43/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2020 VỀ LY HÔN

Vào ngày 29 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre xét xử sơ T công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 181/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2020 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2020/QĐST-DS ngày 26 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1976; (có mặt) Địa chỉ: A, ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre.

Nơi ở hiện tại: ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Ông Đặng Thanh H, sinh năm 1968; Địa chỉ: A, ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre. Ông H vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 24/04/2020, bản tự khai cũng như tại biên bản H giải và tại phiên tòa hôm nay bà T trình bày:

Bà và ông Đặng Thanh H tự nguyện kết hôn vào năm 1997 và có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre. Sau khi kết hôn, vợ chồng ông bà chồng sống tại nhà cha mẹ chồng ở số nhà số A, ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre. Cuộc sống của vợ chồng bà hạnh phúc được khoảng 15 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, không hợp nhau về tính cách, thường xuyên cải nhau. Ông H còn ham chơi, gây nợ, bà và các con đã phụ trả nhiều lần, đã khuyên ngăn nhiều lần nhưng ông H vẫn không sửa đổi. Bà đã về nhà cha mẹ ruột sinh sống từ năm 2019 và ly thân với ông H từ đó. Trong thời gian ly thân, thỉnh thoảng bà có về nhà ở xã T để thăm các con, còn giữa bà với ông T thì không có liên lạc hay quan tâm gì đến cuộc sống của nhau, mạnh ai người đó sống. Nay bà T xác định tình cảm vợ chồng giữa bà với ông H không còn, bà T yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với anh H.

Về con chung: có 02 con chung tên Đặng Thị Ngọc Tr, sinh ngày 22/02/1998 và Đặng Ngọc Tr1, sinh ngày 11/01/2000; hiện các con đã trưởng thành.

Về tài sản chung: hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Đặng Thanh H trong quá trình giải quyết vụ án mặc dù đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên H giải theo đúng qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng ông H đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến hay yêu cầu của ông H..

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu ý kiến: Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa T phán, Hội T nhân dân, thư ký và người tham gia tố tụng đã tuân thủ theo quy định của pháp luật. Về tố tụng: Ông H đã được triệu tập hợp lệ đến Tòa án tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự đề nghị Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

Về nội dung vụ án: căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn trong đơn khời kiện cũng như tại bản tự khai, ý kiến của gia đình bị đơn và những chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện hôn nhân của bà T và ông H về đời sống chung đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt. Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà T. Về con chung: có 02 con chung tên Đặng Thị Ngọc Tr, sinh ngày 22/02/1998 và Đặng Ngọc Tr1, sinh ngày 11/01/2000; hiện các con đã trưởng thành, bà T không có yêu cầu về con chung nên không xem xét.

Về tài sản chung: hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Ông Đặng Thanh H là bị đơn trong vụ án. Ông H đã được triệu tập hợp lệ đến Tòa án tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông H [2] Về quan hệ tranh chấp và T quyền giải quyết vụ án:

Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và nội dung vụ án, Tòa án xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Qua xác minh bị đơn ông H có đăng ký hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại địa chỉ số A, ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre nên căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc T quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.

Bà Nguyễn Ngọc T và ông Đặng Thanh H tự nguyện kết hôn vào năm 1997, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 04/9/2002 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống bà T, ông H phát sinh nhiều mâu thuẫn, bà T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Đặng Thanh H, yêu cầu của bà T được Tòa án xem xét giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về nội dung: Tại phiên tòa sơ T hôm nay bà T xác định đã không còn tình cảm với ông H nên vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Đặng Thanh H.

Hội đồng xét xử nhận thấy, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện Châu Thành đã tiến hành tổ chức phiên H giải để vợ chồng bà T, ông H hàn gắn tình cảm nhưng ông H đã vắng mặt không có lý do. Điều đó thể hiện ông H đã không có thiện chí muốn vợ chồng đoàn tụ. Mặt khác, theo xác minh của Tòa án với người thân của bà T, ông H và với địa phương thì đều thể hiện giữa bà T với ông H đã có những mâu thuẫn phát sinh từ lâu. Bà T với ông H đã sống ly thân với nhau hơn 01 năm nay. Trong thời gian ly thân bà T không có liên lạc hay quan tâm gì đến cuộc sống của ông H, mạnh ai người đó sống. Qua đó cho thấy, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa bà T, ông H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, việc yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Ngọc T đối với ông Đặng Thanh H là có căn cứ và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: bà T, ông H có 02 con chung tên Đặng Thị Ngọc Tr, sinh ngày 22/02/1998 và Đặng Ngọc Tr, sinh ngày 11/01/2000; hiện các cháu đã trưởng thành, nên Tòa án không xét đến.

[5] Về tài sản chung: bà T, ông H tự thỏa thuận.

[6] Về nợ chung: bà T khai không có nên Tòa án không xét đến.

[7] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ T là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng bà T phải nộp.

[8] Từ những nhận định nêu trên, xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành là có căn cứ nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147 và Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: bà Nguyễn Ngọc T được ly hôn với ông Đặng Thanh H.

Quan hệ hôn nhân của bà T, ông Hoà chấm dứt kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: bà T, ông H có 02 con chung tên Đặng Thị Ngọc Tr, sinh ngày 22/02/1998 và Đặng Ngọc Tr1, sinh ngày 11/01/2000; hiện các cháu đã trưởng thành, nên Tòa án không xét đến.

3. Về tài sản chung: bà T, ông H tự thỏa thuận.

4. Nợ chung: bà T khai không có nên Tòa án không xét đến 5. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ T bà Nguyễn Ngọc T phải nộp là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009944 ngày 06 tháng 5 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Bến Tre. Bà Nguyễn Ngọc T đã nộp đủ án phí.

Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 43/2020/HNGĐ-ST ngày 29/07/2020 về ly hôn

Số hiệu:43/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;