Bản án 43/2019/HNGĐ-ST ngày 25/10/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 43/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Trong ngày 25/10/2019, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Việt Yên xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số:248/2019/TLST-HNGĐ ngày 02/08/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2019/QĐST- HNGĐ ngày 10/10/2019, giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1984(Có mặt) HKTT: Thôn 4, xã V, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

-Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1981(Xin xét xử vắng mặt) HKTT: Thôn 7, xã V, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và các lời khai tại Toà án, nguyên đơn – Chị Nguyễn Thị T trình bày:

Về quan hệ vợ chồng: Chị và anh Nguyễn Văn T kết hôn với nhau ngày 22/01/2007 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện Việt Yên. Trước khi cưới hai vợ chồng chị có được tìm hiểu nhau khoảng thời gian 5 năm rồi kết hôn. Sau khi tổ chức hôn lễ theo phong tục địa phương, chị về làm dâu gia đình anh T ngay. Quá trình chung sống, vợ chồng hạnh phúc được 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không còn dành tình cảm cho nhau như lúc đầu, vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm sống. Cuộc sống vợ chồng trở nên căng thẳng từ năm 2016, mức độ mâu thuẫn càng trở nên trầm trọng, vợ chồng thường xuyên tranh luận với nhau dẫn tới cãi cọ nhau. Tháng 4/2016, chị về nhà bố mẹ đẻ ở thôn 4, Việt Tiến ở cùng các con. Vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Mặc dù đã được bạn bè và gia đình hai bên hòa giải nhưng không được. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T.

Về con chung: Chị T xác định vợ chồng có 02 con chung là cháu Nguyễn Hà T, sinh ngày 09/9/2007 và cháu Nguyễn Thị Hà V, sinh ngày 14/01/2012. Hiện nay cháu Tiến và cháu Vân đang ở cùng chị, thi thoảng có về ở với anh T. Ly hôn, chị có nguyện vọng được nuôi cả 2 con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, công nợ, ruộng đất: Chị T xác định vợ chồng không có liên quan nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai của bị đơn có trong hồ sơ - Anh Nguyễn Văn T trình bầy:

Về quan hệ vợ chồng: Anh và chị Nguyễn Thị T kết hôn với nhau ngày 22/01/2007 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện Việt Yên. Sau khi tổ chức cưới, chị T về nhà anh làm dâu và vợ chồng chung sống với nhau ngay. Quá trình chung sống, vợ chồng hạnh phúc được mấy năm đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không còn dành tình cảm cho nhau như ban đầu, cuộc sống vợ chồng dần dần trở nên xa cách, không quan tâm tới nhau và thường hay cãi cọ nhau. Tháng 4/2016, chị T đã về nhà bố mẹ đẻ ở thôn 4, Việt Tiến để ở và sinh sống từ đó cho đến nay, vợ chồng cũng chính thức ly thân từ thời gian đó. Mặc dù đã được gia đình bạn bè hòa giải nhiều lần nhưng vẫn không thành. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị T xin ly hôn anh đồng ý.

Về con chung: Vợ chồng anh có 02 con chung là cháu Nguyễn Hà T, sinh ngày 09/9/2007 và cháu Nguyễn Thị Hà V, sinh ngày 14/01/2012. Hiện nay cả 2 cháu đang ở cùng chị T và phát triển bình thường. Ly hôn, vợ chồng thống nhất chị T trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ, ruộng đất: Anh T xác định vợ chồng không có liên quan nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì lý do công việc bận, anh đã có lời khai trong hồ sơ nên anh đề nghị Tòa án mở phiên họp, hòa giải và xét xử vắng mặt anh.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn – Chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình. Về quan hệ vợ chồng chị xin ly hôn với anh T. Về con chung, vợ chồng chị thống nhất chị là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Hà T, sinh ngày 09/9/2007 và cháu Nguyễn Thị Hà V, sinh ngày 14/01/2012. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, tài sản chung, công nợ chung, ruộng canh tác chị không có yêu cầu gì.

Anh T vắng mặt nên Hội đồng xét xử công bố lời khai, chị T không có ý kiến gì về những lời khai đó.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Việt Yên phát biểu ý kiến về việc tuân thủ pháp luật trong suốt quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật.

Về ý kiến giải quyết vụ án:

Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51; 56; 81; 82; 83 Luật hôn nhân gia đình. Điều 28; Điều 35; Khoản 4 Điều 147, Điều 228; Điều 271, Điều 273 BLTTDS năm 2015. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/NQ – UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:

Về quan hệ vợ chồng: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

Về con chung: Giao chị Nguyễn Thị T được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Hà T, sinh ngày 09/9/2007 và cháu Nguyễn Thị Hà V, sinh ngày 14/01/2012. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí DSST nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu hồ sơ và thẩm tra các chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1]Việc khởi kiện của chị Nguyễn Thị T xin ly hôn anh Nguyễn Văn T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Việt Yên theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]Về quan hệ vợ chồng: Chị T và anh T đều trình bày trong hồ sơ anh chị có đăng ký kết hôn vào ngày 22/01/2007 tại UBND xã V, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Chị T cũng đã cung cấp được giấy đăng ký kết hôn bản gốc. Như vậy hôn nhân của chị T và anh T là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nay chị T xin ly hôn, anh T đồng ý ly hôn tuy nhiên vì công việc bận, anh không xuống Tòa án làm việc được và anh đã có lời khai trong hồ sơ nên anh xin xét xử vắng mặt.Việc đồng ý ly hôn của anh T là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc gì. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T.

[3]Về con chung: Vợ chồng chị T, anh T có 02 con chung là cháu Nguyễn Hà T, sinh ngày 09/9/2007 và cháu Nguyễn Thị Hà V, sinh ngày 14/01/2012. Hiện nay các con chung đang ở cùng chị T và phát triển bình thường. Ly hôn, chị T có nguyện vọng được nuôi cháu T và cháu V, anh T đồng ý để chị T nuôi con chung nên cần chấp nhận sự thỏa thuận này. Giao cháu T và cháu Hà V cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung, chị T anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án này. Anh T có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh thực hiện quyền này.

[4]Về tài sản chung, công nợ, ruộng đất: Chị T anh T đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này.

[5]Anh T xin xét xử vắng mặt vì có lý do chính đáng nên cần xét xử vắng mặt anh T theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[6]Về án phí: Căn cứ Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/NQ – UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án, chị T phải nộp 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Ngoài ra, cần áp dụng các Điều 271; 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; Khoản 4 Điều 147; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Các Điều 56; 57; 58; 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/NQ – UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.Xử:

Về quan hệ vợ chồng: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị T được trực tiếp nuôi dưỡng con chung của vợ chồng là cháu Nguyễn Hà T, sinh ngày 09/9/2007 và cháu Nguyễn Thị Hà V, sinh ngày 14/01/2012. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung chị T anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh T có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở anh thực hiện quyền này.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng theo biên lai số AA/2012/05539 ngày 02/08/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Việt Yên. Chị T đã nộp đủ án phí DSST.

Báo thời hạn kháng cáo 15 ngày cho các đương sự có mặt biết kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt biết quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 43/2019/HNGĐ-ST ngày 25/10/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:43/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Việt Yên - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;