Bản án 43/2019/HNGĐ-ST ngày 06/08/2019 về ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH

BN ÁN 43/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/08/2019 VỀ LY HÔN 

Ngày 06 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sở thẩm công khai vụ án thụ lý số 414/2019/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2019 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án xét xử số: 60/2019/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim V, sinh năm 1978. Địa chỉ: Tổ 15, ấp T, xã Đ, huyện C, tỉnh Tây Ninh.

Bị đơn: Anh Cao Thanh T, sinh năm 1974. Địa chỉ: Tổ 15, ấp T, xã Đ, huyện C, tỉnh Tây Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 16 tháng 6 năm 2019 cùng các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, chị Nguyễn Thị Kim V (nguyên đơn) trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Cao Thanh T chung sống với nhau vào năm 1997, không đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, Nguyên nhân: bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nay chị làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh xem xét giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 02 con chung tên Cao Thanh H, sinh ngày 18/10/2000 và Cao Thanh D, sinh ngày 02/8/2009. Chị yêu cầu được nuôi cháu D, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Cháu H đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Không có.

Về án phí: Chị tự nguyện chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

* Anh Cao Thanh T – bị đơn trình bày trong hồ sơ vụ án: Anh thống nhất với lời trình bày của chị V, anh chị chung sống với nhau vào năm 1997, không đăng ký kết hôn, sống chung hạnh phúc đến đầu năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, Nguyên nhân: Anh chị bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi, nay Chị V có đơn yêu cầu ly hôn với anh, anh đồng ý ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung như chị V trình bày, anh đồng ý giao cháu D cho chị V nuôi dưỡng, không cấp dưỡng nuôi con do chị V không yêu cầu. Cháu H đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Không có.

Tài liệu chứng cứ của vụ án: 01 đơn khởi kiện ghi ngày 16/6/2019; 02 bản sao giấy khai sinh con; Bản sao CMND và HKTT.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và Quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa sơ thẩm dân sự. Những người tham gia tố tụng đều thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ vào các Điều 9; 14; 15; 51; 53, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Nghị quyết 326 về án phí lệ phí: Về hôn nhân: Không công nhận Chị Nguyễn Thị Kim V và anh Cao Thanh T là vợ chồng. Về con chung: Giao cháu Cao Thanh D, sinh ngày 02/8/2009 cho chị V tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu Cao Thanh H, sinh ngày 18/10/2000 đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết. Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét. Về nợ chung: Không có không giải quyết.

Chị V chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Kim V và anh Cao Thanh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 227; Khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt chị V, anh T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị V, anh T chung sống với nhau vào năm 1997, không đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật anh, chị đã vi phạm vào Điều 9, 14, 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 anh, chị không được pháp luật công nhận là quan hệ vợ chồng.

[3] Về con chung: Chị V, anh T thỏa thuận chị V tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Cao Thanh D, sinh ngày 02/8/2009, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con do chị V không yêu cầu, qua hỏi ý kiến cháu D nguyện vọng của cháu cũng yêu cầu được sống chung với chị V; Hội đồng xét xử công nhận sự tự nguyện thỏa thuận của anh chị là phù hợp với Điều 15; 81; 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Đối với cháu Cao Thanh H, sinh ngày 18/10/2000 đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Chị V, anh T không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về nợ chung: Chị V, anh T khai không có nên không xem xét.

[6] Về án phí: Chị V phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Anh T không phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 227; Khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào các Điều 9; 14; 15; 51; 53; 81 và Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình công bố năm 2014;

Căn cứ điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên bố:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận Chị Nguyễn Thị Kim V và anh Cao Thanh T là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cháu Cao Thanh D, sinh ngày 02/8/2009 cho chị V tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con do chị V không yêu cầu. Đối với cháu Cao Thanh H, sinh ngày 18/10/2000 đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

Sau khi tuyên bố không công nhận anh chị là vợ chồng, anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Chị V, anh T không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

4 Về nợ chung: Chị V, anh T khai không có nên không xem xét.

5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim V phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0019964 ngày 21 tháng 6 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tây Ninh. Chị V đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Anh T không phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên toà hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 43/2019/HNGĐ-ST ngày 06/08/2019 về ly hôn 

Số hiệu:43/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;