Bản án 43/2018/HNGĐ-ST ngày 29/01/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 43/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 29 tháng 01 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:403/2017/TLST-HNGĐ ngày 12/10/2017 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 187/2017/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 12 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2018/QĐST-DS ngày 12 tháng 01 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị K, sinh năm 1979 (Có mặt)

Địa chỉ: 280 Đường An Dương Vương, Phường 4, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Đặng Minh T, sinh năm 1975(Vắng mặt)

Địa chỉ: 184B Đường Đào Sư Tích, Tổ 14, Ấp 3, xã Phước Kiển, huyện

Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 21/9/2017 và bản tự khai ngày 05/12/2017, nguyên đơn bà Lê Thị K trình bày:

Bà và ông Đặng Minh T tự nguyện tìm hiểu và sống chung với nhau từ năm 2011, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấnRạch Gòi, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

Theo bà K, vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng hơn 03 năm đầu, đến đầu năm 2014 thì cả hai bắt đầu phát sinh mâu thuẫn về vấn đề kinh tế trong gia đình, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, vợ chồng thường xuyên cãi vã và đánh nhau, không còn yêu thương chia sẻ, chăm sóc lẫn nhau. Bà và ông T đã sống ly thân từ tháng 12 năm 2014 đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng đến nay đã không còn bà yêu cầu được ly hôn với ông Đặng Minh Thanh.

Về con chung: Có 01 (một) con chung là trẻ là Đặng Minh Phúc, sinh ngày21/10/2011, hiện đang sống chung với bà K. Sau khi ly hôn bà K yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.Về tài sản chung và nợ chung: Bà K xác định không có.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, phía ông Đặng Minh Thoàn toàn không có mặt để trình bày ý kiến hay đưa ra yêu cầu của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về xác định quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

Bà Lê Thị K yêu cầu ly hôn với ông Đặng Minh Thanh. Do ông T đang cư trú tại địa chỉ 184B Đường Đào Sư Tích, Tổ 14, Ấp 3, xã Phước Kiển, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không lý do nên  nên căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn hôm nay.

[3] Về yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:

[3.1] Bà Lê Thị K xin ly hôn với ô n g Đặng Minh T với lý do mâu thuẫn vợ chồng xảy ra từ năm 2014 đến nay mà không cải thiện được. Tại Đơn xin xác nhận ngày 25/12/2017 cho thấy bà K và ông T có xảy ra cãi vã, mâu thuẫn, gây gổ đánh nhau. Từ ngày 08/3/2017 đến nay bà K và ông T không còn sống chung.

Xét, trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, ông T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ tất cả văn bản tố tụng để tham gia hòa giải, hàn gắn gia đình với bà K cũng như đưa ra ý kiến hay yêu cầu của mình, tuy nhiên ông T vẫn vắng mặt không lý do. Như vậy, có đủ cơ sở xác định mâu thuẫn vợchồng giữa bà K và ông T là hoàn toàn có thật và khả năng hàn gắn không còn, đời sống hôn nhân đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó căn cứ Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Lê Thị K đối với ông Đặng Minh Thanh.

[3.2] Về con chung: Bà K yêu cầu nuôi con. Xét trẻ Đặng Minh Phúc hiện đang còn nhỏ, lại đang trực tiếp do bà K chăm sóc nuôi dưỡng kể từ lúc hai vợ chồng sống ly thân đến nay, nên việc giao con cho bà K tiếp tục nuôi là phù hợp.Ghi nhận việc bà K không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà K xác định không có. Nếu sau nàyông T có yêu cầu sẽ được xem xét trong vụ kiện khác.

[4] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000đ bà Lê Thị K có nghĩa vụ phải nộp, được cấn trừ vào tạm ứng án phí 300.000 đ theo biên lai số 0008205 ngày 12/10/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Nhà Bè, bà K đã nộp đán phí.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35 và Điều 39; khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 55, 57; 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116, 117, 118 và Điều 119 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;.

- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016;

Tuyên xử:

1/- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Nguyên đơn:

- Về quan hệ vợ chồng: B à Lê Thị K được ly hôn với ông Đặng MinhThanh.

- Về con chung: Có 01 (một) con chung là Đặng Minh Phúc, sinh ngày 21/10/2011. Giao trẻ Minh Phúc cho bà K trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; Ghi nhận việc bà K không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

2/- Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000đ bà Lê Thị K có nghĩa vụ phải nộp, được cấn trừ vào tạm ứng án phí 300.000 đ theo biên lai số 0008205 ngày 12/10/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Nhà Bè, bà K đã nộp đủ án phí.

3/- Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

4/- Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 43/2018/HNGĐ-ST ngày 29/01/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:43/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nhà Bè - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;