TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 428/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2018 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG
Ngày 12 tháng 4 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 201/2018/TLST- HNGĐ ngày 08 tháng 02 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 118/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2018, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Phạm Ngọc Yến P, sinh năm 1974; địa chỉ: đường T, Phường B, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa)
Bị đơn: Ông Chu Thanh H, sinh năm 1966; địa chỉ: đường C, Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, tại các bản tự khai, biên bản làm việc nguyên đơn là bà Phạm Ngọc Yến P đã trình bày: Bà và ông Chu Thanh H quen biết và tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Thời gian đầu cuộc sống hạnh phúc bình thường nhưng về sau, cuộc sống giữa bà P và ông H đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do đôi bên bất đồng quan điểm sống và tính tình không hòa hợp. Hiện tại ông H và bà P ly thân từ năm 2014 cho đến nay không còn chung sống với nhau. Nay bà P yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông Chu Thanh H.
Trong thời gian chung sống, giữa bà P và ông H có 01 con chung tên Chu Nguyễn Xuân O, sinh ngày 13/5/1999 hiện nay đã trưởng thành.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại các bản tự khai, biên bản làm việc bị đơn là ông Chu Thanh H đã trình bày: Ông H xác nhận có chung sống như vợ chồng với bà Phạm Ngọc Yến P từ năm 1998 như bà P đã trình bày nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống giữa ông với bà P đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên gây gỗ không hàn gắn được. Hiện nay, ông và bà P không còn chung sống với nhau. Nay bà P yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, ông H đồng ý ly hôn với bà P.
Trong thời gian chung sống ông H và bà P có 01 người con chung tên Chu Nguyễn Xuân O, sinh ngày 13/5/1999 hiện nay đã trưởng thành.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết:
Bà Phạm Ngọc Yến P và ông Chu Thanh H chung sống với nhau từ năm 1998 nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau khi hết thời hạn theo quy định của pháp luật và cho đến nay, hai đương sự vẫn chưa đăng ký hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn. Do cuộc sống có nhiều mâu thuẫn nên bà P có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông H. Bị đơn ông Chu Thanh H hiện đang sinh sống tại địa chỉ: Số đường C, Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, căn cứ Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội, căn cứ Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp này là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn: Xét thấy bà Phạm Ngọc Yến P và ông Chu Thanh H có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa; căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành mở phiên xử.
[3] Về yêu cầu của các đương sự: Bà Phạm Ngọc Yến P yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, Hội đồng xét xử nhận định: Căn cứ lời khai của nguyên đơn và bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án, căn cứ vào biên bản làm việc tại Tòa án, căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử xét bà P và ông H chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998 nhưng lại không làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Do bà P và ông H chung sống với nhau không hạnh phúc nên nhất trí yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho 02 người. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu này là có cơ sở. Do vậy, căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, và điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội. Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Phạm Ngọc Yến P và ông Chu Thanh H
[4] Về quan hệ con chung: Bà P và ông H có 01 con chung tên Chu Nguyễn Xuân O, sinh ngày 13/5/1999 hiện nay đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử miễn xét.
[5] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Bà P và ông H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bà P phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 9; Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết sốb326/2016/NQUBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Phạm Ngọc Yến P
- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Phạm Ngọc Yến P và ông Chu Thanh H
- Về quan hệ con chung: Có 01 con chung tên Chu Nguyễn Xuân O, sinh 13/5/1999 đã trưởng thành.
- Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Bà P và ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Phạm Ngọc Yến P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng. Nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà P đã nộp theo biên lai thu tiền số 0028604 ngày 08/02/2018 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà P đã nộp đủ án phí.
3. Quyền kháng cáo:
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 428/2018/HNGĐ-ST ngày 12/04/2018 về không công nhận quan hệ vợ chồng
Số hiệu: | 428/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/04/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về