Bản án 426/2020/HNGĐ-ST ngày 27/08/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 426/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 27 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lY số: 164/2020/TLST - HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 156/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Dương Thị Thu Y, sinh năm 1993; (Có mặt) Trú tại ấp Bình Th1, xã Bình Th2, huyện CP, tỉnh An Giang;

- Bị đơn: Anh Trần Quốc Th4, sinh năm 1994; (Vắng mặt) Trú tại ấp Bình Th3, xã Bình Th2, huyện CP, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 24/02/2020 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Dương Thị Thu Y trình bày: Chị và anh Th4 chung sống với nhau từ năm 2017, có đăng kY kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Th2, huyện CP, tỉnh An Giang vào năm 2018. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian, về sau thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh Th4 thường hay uống rượu, không quan tâm đến vợ con, không lo làm ăn, chị Y đã khuyên ngăn nhiều lần nhưng anh Th4 không thay đổi, vợ chồng đã ly thân từ tháng 8/2018 đến nay, không thể hàn gắn được, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Y yêu cầu được ly hôn với anh Th4. Về con chung: Chị Y và anh Th4 chung sống có 01 con chung tên Trần Đăng Kh, sinh ngày 28/6/2018 đang ở với chị Y, ly hôn chị Y yêu cầu tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh Th4 cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn anh Trần Quốc Th4, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lY vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng anh Th4 vắng mặt không có lY do và cũng không có văn bản trình bày Y kiến, nên Tòa án không ghi nhận được Y kiến của anh Th4.

Tại phiên tòa, chị Y giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Anh Th4 vắng mặt tại phiên tòa.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu Y kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư kY phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biều Y kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư kY phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, chị Y và anh Th4 chung sống thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, anh Th4 thường hay uống rượu không quan tâm, làm ăn lo cho vợ con, đã ly thân hơn 01 năm, không còn tình cảm, hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị Y yêu cầu ly hôn với anh Th4 là có cơ sở chấp nhận.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Đăng Kh, sinh ngày 28/6/2018 sau khi vợ chồng ly thân đến nay cháu Kh đang ở với chị Y được chị Y chăm sóc nuôi dưỡng ổn định. Do đó, để ổn định cuộc sống của con chung, theo Y kiến của chị Y muốn tiếp tục nuôi con chung nên đề nghị giao cháu Kh cho chị Y được trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Y không cầu anh Th4 cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có. Đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Anh Trần Quốc Th4 có hộ khẩu thường trú tại xã Bình Th2, huyện CP, tỉnh An Giang. Chị Y khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện CP thụ lY, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Bị đơn anh Trần Quốc Th4 được Tòa án nhân dân huyện CP tống đạt văn bản tố tụng, triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt không có lY do, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Chị Y và anh Th4 chung sống năm 2017 có đăng kY kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Th2, huyện CP, tỉnh An Giang vào năm 2018, nên được pháp luật công nhận là vợ chồng và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Xét về nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị Y và anh Th4, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa thấy rằng chị Y và anh Th4 chung sống thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, anh Th4 không quan tâm đến vợ con, thường hay uống rượu, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không còn tình cảm, chị Y kiên quyết xin ly hôn. Tòa án đã tạo cơ hội và thời gian cho anh chị hàn gắn, nhưng đến nay Hội đồng xét xử xét thấy cả hai không có thiện chí trong việc hàn gắn quan hệ vợ chồng, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Y.

- Về con chung: Chị Y và anh Th4 chung sống có 01 con chung tên Trần Đăng Kh, sinh ngày 28/6/2018. Ly hôn, chị Y yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Xét, từ khi ly thân đến nay cháu Kh do chị Y chăm sóc nuôi dưỡng ổn định, Do đó, để đảm bảo cuộc sống của con chung và theo yêu cầu của chị Y muốn nuôi con chung, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Trần Đăng Kh, sinh ngày 28/6/2018 cho chị Dương Thị Thu Y được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Th4 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; quyền nuôi con là không cố định. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Y không yêu cầu anh Th4 cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. [3] Về án phí:

Chị Y phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẻ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 9; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lY và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chị Dương Thị Thu Y được ly hôn với anh Trần Quốc Th4.

Giấy chứng nhận đăng kY kết hôn số 60 ngày 14/5/2018 của Ủy ban nhân dân xã Bình Th2, huyện CP, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lY.

Về con chung: Giao con chung tên Trần Đăng Kh, sinh ngày 28/6/2018 cho chị Dương Thị Thu Y được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Th4 không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Y cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở anh Th4 trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Dương Thị Thu Y phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006365 ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Cục thi hành án dân sự huyện CP.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 426/2020/HNGĐ-ST ngày 27/08/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:426/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;