Bản án 42/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 42/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 669/2023/TLST–HNGĐ, ngày 12 tháng 12 năm 2023 về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2024/QĐXX- ST ngày 26 tháng 02 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Phạm Minh H, sinh năm 1990, địa chỉ: Ấp 4, xã T, huyện C, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Chị Dương Thị Mỹ C, sinh năm 1992, địa chỉ: Ấp 3, xã P, huyện C, tỉnh Long An.

(Các đương sự vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Phạm Minh H trình bày: Anh và chị Dương Thị Mỹ C tự nguyện kết hôn vào ngày 10/7/2023 tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Long An, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 35/2023. Vợ chồng anh chỉ chung sống với nhau được vài tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do giữa chị C với người trong gia đình anh không hòa hợp, vợ chồng anh không đồng quan điểm sống, tính cách nên thường hay cãi nhau. Từ đó cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc và sống ly thân từ tháng 11 năm 2023. Nay anh thấy cuộc hôn nhân của anh không thể kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị C. Về con chung: Anh và chị C không có con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Dương Thị Mỹ C đã được Tòa án cấp, tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo phiên hòa giải nhưng vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Thẩm quyền của Tòa án và quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ vào nơi cư trú và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn, xét vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Long An và quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp ly hôn căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 các Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét nguyên đơn anh Phạm Minh H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và bị đơn chị Dương Thị Mỹ C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt nên căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.

[3] Quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Minh H và chị Dương Thị Mỹ C kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Long An vào năm 2023 đúng với quy định tại các Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Anh H khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị C do trong quá trình chung sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn và không còn sống chung từ tháng 11 năm 2023. Tòa án thụ lý vụ án và cấp, tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo phiên hòa giải vụ án nhằm tạo điều kiện cho anh H và chị C tìm biện pháp để hàn gắn lại tình cảm vợ chồng nhưng chị C vắng mặt không có lý do và cũng không thể hiện ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của anh H. Còn anh H kiên quyết ly hôn với chị C. Từ đó, Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa anh H và chị C đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của anh H đối với chị C.

[4] Nuôi con chung: Anh H trình bày anh và chị C không có con chung nên Hội đồng xét xử không xét.

[5] Tài sản chung, nợ chung: Anh H trình bày anh và chị C không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xét.

[6] Án phí: Anh H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 các Điều 35, 39; khoản 4 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn anh Phạm Minh H đối với bị đơn chị Dương Thị Mỹ C.

Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Phạm Minh H và chị Dương Thị Mỹ C.

Về án phí: Anh Phạm Minh H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà anh H đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0010854 ngày 07/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, anh H đã nộp đủ tiền án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

64
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 42/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:42/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Giuộc - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;