Bản án 42/2022/HNGĐ-ST về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 42/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 17 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm, công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số: 20/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 04/05/2022; quyết định hoãn phiên tòa số 17/2022/QĐST- DS ngày 20/5/2022; Thông báo thay đổi lịch xét xử số 02/TB- TA ngày 06/6/2022 của Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Bình Phước, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Điểu Nguyễn Kim N, sinh năm 2000, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt

Địa chỉ: Tổ 1, ấp 2, xã A, huyện H, tỉnh Bình Phước.

Bị đơn: Ông Nguyễn Đình T, sinh năm 1995, vắng mặt

Địa chỉ: Tổ 1, ấp 5, xã A, huyện H, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Điểu Nguyễn Kim N trình bày: Tôi và ông Nguyễn Đình T sau thời gian tìm hiểu đã tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn vào năm 2018 tại Ủy ban nhân dân xã An Khương, huyện H, tỉnh Bình Phước. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã ly thân từ đó cho đến nay, nguyên nhân là do vợ chồng cự cãi xúc phạm, không tôn trọng, quan tâm lo lắng chăm sóc, yêu thương nhau. Bà N thấy cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục nên yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Nguyễn Đình T.

Về con chung: Trong thời gian chung sống, bà N và ông T có 01 con chung tên Nguyễn Điểu T, sinh ngày 21/10/2017. Hiện nay con chung đang được cha mẹ ông T nuôi dưỡng nên bà N đồng ý giao con chung cho ông Nguyễn Đình T nuôi dưỡng và tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng.

quyết Về tài sản chung: Vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng.

Bị đơn ông Nguyễn Đình T: Qúa trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành triệu tập và tống đạt hợp lệ nhưng ông T không tham gia, không nộp bản tự khai, nên không có lời trình bày của ông Nguyễn Đình T. Tòa án đã tiến hành lập biên bản và tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu như sau:

Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ, đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Điểu Nguyễn Kim N:

- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bà Điểu Nguyễn Kim N ly hôn với ông Nguyễn Đình T - Về con chung: Giao con chung Nguyễn Điểu T, sinh ngày 21/10/2017 cho ông Nguyễn Đình T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi trưởng thành tự lao động được.

Về cấp dưỡng: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Điểu Nguyễn Kim N cấp dưỡng nuôi con chung Nguyễn Điểu T, sinh ngày 21/10/2017 mỗi tháng 2.000.000 đồng.

Về tài sản chung: Nguyên đơn khai không có nên nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét Về nợ chung: Nguyên đơn khai không nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án và quan hệ tranh chấp: Bà Điểu Nguyễn Kim N khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Đình T, có nơi cư trú tại: Tổ 1, ấp 5, xã A, huyện H, tỉnh Bình Phước. Tòa án xác định đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS.

Về thủ tục tố tụng: Qúa trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án liên quan đến vụ án, tuy nhiên ông Nguyễn Đình T không chấp hành theo triệu tập của Tòa án, nên Tòa án vẫn giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.

- Tại phiên tòa ngày 20/5/2022 ông Nguyễn Đình T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quyết định hoãn phiên tòa. Tại phiên tòa bà Điểu Nguyễn Kim N vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, ông Nguyễn Đình T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án.

- Xét yêu cầu khởi kiện của bà Điểu Nguyễn Kim N thấy rằng:

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Điểu Nguyễn Kim N và ông Nguyễn Đình T tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn vào năm 2018 tại Ủy ban nhân dân xã An Khương, huyện H, tỉnh Bình Phước. Hôn nhân hợp pháp phù hợp với quy định tại điều 08 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong quá trình giải quyết vụ án bà N xác nhận đời sống chung không hạnh phúc, do vợ chồng bất đồng quan điểm sống. Hiện tại vợ chồng đã ly thân. Qua xác minh tại nơi cư trú của bà N, ông T đã xác định vợ chồng ông T, bà N có mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là không hợp nhau, vợ chồng không còn chung sống hạnh phúc, hiện nay bà N, ông Thân đã ly thân. Xét thấy mâu thuẫn giữa bà N, ông T đã trầm trọng kéo dài, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy bà N yêu cầu ly hôn với ông T là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Qúa trình chung sống bà N và ông T có một con chung Nguyễn Điểu T, sinh ngày 21/10/2017, qua xác minh thực tế hiện nay con chung Nguyễn Điểu T, sinh ngày 21/10/2017 do gia đình ông Nguyễn Đình T chăm sóc, nuôi dưỡng, quá trình giải quyết vụ án bà Điểu Nguyễn Kim N đồng ý giao con chung cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng. Nên cần giao con chung Nguyễn Điểu T, sinh ngày 21/10/2017 cho ông T trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi trưởng thành tự lao động được.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Điểu Nguyễn Kim N cấp dưỡng nuôi con chung Nguyễn Điểu T, sinh ngày 21/10/2017 mỗi tháng 2.000.000 đồng.

[5] Về tài sản chung: Nguyên đơn khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét [6] Về nợ chung: Nguyên đơn khai không nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng nên Hội đồng xét xử không xem xét [7] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

[8] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát có căn cứ pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 266; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 39 của Bộ luật dân sự;

Căn cứ các Điều 8, 51, 56, 58, 81, 82, 83; 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Điểu Nguyễn Kim N.

1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bà Điểu Nguyễn Kim N ly hôn với ông Nguyễn Đình T (Theo giấy chứng nhận kết hôn số 48, ngày 08 tháng 08 năm 2018 của Ủy ban nhân dân xã An Khương, huyện H, tỉnh Bình Phước).

2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Điểu T sinh ngày 21/10/2017 cho ông Nguyễn Đình T trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi trưởng thành tự lao động được.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đề việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, các bên có quyền thay đổi mức cấp dưỡng, xin thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu có căn cứ cho rằng bên kia không đáp ứng được quyền lợi của con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Điểu Nguyễn Kim N cấp dưỡng nuôi con chung Nguyễn Điểu T, sinh ngày 21/10/2017 mỗi tháng 2.000.000 đồng.

4. Về tài sản chung: Nguyên đơn khai không có nên không xem xét.

5. Về nợ chung: Nguyên đơn khai không nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng nên không xem xét.

6. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Điểu Nguyễn Kim N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí bà N đã nộp theo biên lai thu số 0013688 ngày 17/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Bình Phước.

7. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa T thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

45
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 42/2022/HNGĐ-ST về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:42/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hớn Quản - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;