Bản án 42/2021/HN-ST ngày 28/04/2021 về yêu cầu ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B – TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 42/2021/HN-ST NGÀY 28/04/2021 VỀ YÊU CẦU LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 28 tháng 4 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 656/2020/TLST-HNGĐ ngày 30/12/2020 về việc “Yêu cầu ly hôn, nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2021/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 21/2021/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị S, sinh năm 1988 (xin vắng mặt)

Địa chỉ: ấp Tn, xã B1, huyện B, tỉnh Bến Tre.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh T, sinh năm 1986 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp Tn, xã B1, huyện B, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 24/12/2020, đơn yêu cầu xét xử vắng mặt đề ngày 21/4/2021, chị Nguyễn Thị S trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Thanh T cưới nhau năm 2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã B1 (huyện B, tỉnh Bến Tre) vào ngày 31/12/2007, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị sống hạnh phúc đến đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, anh T đam mê cờ bạc, thường xuyên uống rượu và đánh đập chị nên vợ chồng chị đã sống ly thân từ tháng 6/2020 đến nay. Hơn nữa, anh T còn có quan hệ với người phụ nữ khác nên làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày thêm trầm trọng, không thể hàn gắn được. Nay chị không còn tình cảm với anh T và nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Thanh T.

Về con chung: Chị và anhT có 02 con chung tên là Nguyễn Thị Kim Th, sinh ngày 01/12/2008 và Nguyễn Thị Tường V, sinh ngày 06/5/2020 hiện đang sống với chị. Nay ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Th, cháu V và tự nguyện không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

uan điểm của đại diện Viện kiểm sát:

- Về thủ tục tố tụng: Xét thấy trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, Thẩm phán đã tuân thủ và tiến hành đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự. Thành viên Hội đồng xét xử thể hiện sự vô tư, khách quan, độc lập khi xét xử. Nguyên đơn chấp hành nghiêmTc quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, vụ án đưa ra xét xử đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử: Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị S đối với anh Nguyễn Thanh T. Về con chung: Để cháu Nguyễn Thị Kim Th, sinh ngày 01/12/2008 và cháu Nguyễn Thị Tường V, sinh ngày 06/5/2020 cho chị S trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị S không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu nên đề nghị không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra công khai các chứng cứ tại phiên tòa, qua kết quả tranh luận, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa sơ thẩm, chị Nguyễn Thị S có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Anh Nguyễn Thanh T đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, căn cứ vào các 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt chị S, anh T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị S và anh Nguyễn Thanh T là hợp pháp. Sau khi kết hôn, chị S và anh T sống hạnh phúc đến đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, anhT đam mê cờ bạc, thường xuyên uống rượu và đánh đập chị S. Khi xảy ra mâu thuẫn, chị S đã khuyên anh T nhiều lần nhưng anh T vẫn không thay đổi được nên anh chị đã sống ly thân từ tháng 6/2020 đến nay. Trong thời gian sống ly thân, anh T cũng có quen người phụ nữ khác bên ngoài làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày thêm trầm trọng. Mặt khác, trong suốt quá trình tố tụng và tại đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, chị S vẫn xác định tình cảm vợ chồng không còn với anh T và vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn. Anh T biết việc chị S xin ly hôn với anh nhưng anh vẫn không đến Tòa án để thể hiện ý kiến xin hàn gắn. Qua đó, xét thấy mâu thuẫn giữa chị S và anh T là trầm trọng, không có khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị S với anh T là có căn cứ phù hợp với quy định tại các điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Cháu Nguyễn Thị Kim Th, sinh ngày 01/12/2008 và cháu Nguyễn Thị Tường V, sinh ngày 06/5/2020; Hội đồng xét xử xét thấy từ khi chị S và anh T sống ly thân thì cháu Th, cháu V vẫn do chị S nuôi dưỡng. Mặt khác, từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến xét xử anh T cũng không thể hiện ý kiến yêu cầu nuôi con chung. Hơn nữa, tại biên bản lấy ý kiến ngày 26/02/2021 của Tòa án, cháu Th cũng có nguyện vọng sống với mẹ nên Hội đồng xét xử xét thấy cần để cháu Th, cháu V cho chị S tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82 Luật hôn nhân gia đình. Chị S tự nguyện không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên được Hội đồng xét xử ghi nhận.

[4] Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Không có.

[6] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000đ (ba trăm ngàn đồng), chị Nguyễn Thị S có nghĩa vụ nộp theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị S đối với anh Nguyễn Thanh T.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị S có quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Kim Th, sinh ngày 01/12/2008 (tại biên bản lấy ý kiến ngày 26/02/2021 của Tòa án, cháu Th có nguyện vọng sống với mẹ) và cháu Nguyễn Thị Tường V, sinh ngày 06/5/2020. Ghi nhận sự tự nguyện của chị S không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Thanh T có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung sau này, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000đ (ba trăm ngàn đồng), chị Nguyễn Thị S có nghĩa vụ phải nộp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0006454 ngày 24/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bến Tre. Án phí, chị S đã nộp xong.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Chị Nguyễn Thị S, anh Nguyễn ThanhT vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 42/2021/HN-ST ngày 28/04/2021 về yêu cầu ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:42/2021/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ba Tri - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;