Bản án 42/2020/HNGĐ-ST ngày 22/07/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 42/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/07/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 22 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm, thụ lý số 95/2020/HNGĐ – ST ngày 11 tháng 3 năm 2020, về việc "Ly hôn". Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33 /2020 / QĐST – HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: anh Nguyễn Th T; Sinh năm 1977 ( có mặt ) Địa chỉ : thôn 3, xã ĐL huyện BĐ, tỉnh Bình Phước.

2. Bị đơn: chị Trương TH B Đ ; Sinh năm 1981 ( vắng mặt ) Địa chỉ : thôn 3, xã ĐL, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06/2/2020 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn anh Nguyễn Th T trình bày:

Tôi và cô Trương TH B Đ tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1998 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đức Liễu, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, quá trình sống chung đến năm 2017 vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, do tính cách không hợp nhau, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, không còn quan tâm tới nhau nữa, đã sống ly thân, không duy trì được hạnh phúc gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung, tự thỏa thuận việc nuôi con , không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn chị Trương TH B Đ tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định.

[2]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Toà án: anh Nguyễn Th T có đăng ký kết hôn với chị Trương Thị Bích Được, nay anh Nguyễn Th T xin ly hôn, vì vậy quan hệ pháp luật là “ Tranh chấp ly hôn”, theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

[3]. Xét về quan hệ hôn nhân thấy rằng anh Nguyễn Th T và chị Trương TH B Đ tự nguyện sống chung và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đức Liễu, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, số đăng ký 32, quyển số 01 ngày 04/11/1998, như vậy quan hệ hôn nhân giữa chị Trương TH B Đvà anh Nguyễn Th T là hợp pháp.

Xét mâu thuẫn gia đình: Quá trình sống chung theo lời khai của anh Nguyễn Th T đã xảy ra nhiều mâu thuẫn vợ chồng và đã sống ly thân, Bị đơn chị Trương TH B Đ tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do, như vậy mâu thuẫn gia đình đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, anh Nguyễn Th T được ly hôn với chi Trương TH B Đ.

[4]Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[5]Về án phí: anh Nguyễn Th T nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đ theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Toà án;

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, anh Nguyễn Th T được ly hôn với chị Trương Thị Bích Được.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 32, quyển số 01 ngày 04/11/1998 do UBND xã Đức Liễu, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước cấp hết hiệu lực khi Bản án có hiệu lực pháp luật.

[2] Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[3] Về án phí: anh Nguyễn Th T nộp số tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ, tuy nhiên khấu trừ vào số tiền 300.000đ đã nộp theo biên lai thu tiền số 0010167 ngày 11/03/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước. (Đã nộp xong), Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc từ ngày Bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 42/2020/HNGĐ-ST ngày 22/07/2020 về ly hôn

Số hiệu:42/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;