TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 42/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/10/2019 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ NH VÀ ANH V
Ngày 14 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 345/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 9 năm 2019, về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55/2019/QĐXX-ST ngày 02 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Nh, sinh năm 1984 (Có mặt)
Địa chỉ: Ấp V, xã V, huyện C, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Anh Lý Đức V, sinh năm 1984
Địa chỉ: Ấp V, xã V, huyện C, tỉnh Kiên Giang.
(Anh V có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 16-9-2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Nh trình bày:
- Về hôn nhân: Vào năm 2007, chị Nguyễn Thị Nh và anh Lý Đức V quen biết và tiến tới hôn nhân có tổ chức đám cưới nhưng không đăng kí kết hôn theo quy định pháp luật.
Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, thời gian sau vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày và do anh V có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác bên ngoài nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau, chị Nh đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Nh yêu cầu được ly hôn với anh V và yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định pháp luật.
Về con chung: Chị Nh và anh V có 02 con chung tên Nguyễn Trọng Ph, sinh ngày 24-01-2010 và Nguyễn Ánh T, sinh ngày 16-10-2012, chị Nh yêu cầu được nuôi 02 con chung, chị không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nh xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Lý Đức V trình bày tại Tòa án:
Anh V thống nhất với lời trình bày của chị Nh về hôn nhân, về nguyên nhân mâu thuẫn cũng như về con chung; về tài sản chung và nợ chung không có là đúng.
Nay chị Nh xin ly hôn, anh cũng đồng ý ly hôn vì tình cảm vợ chồng không còn và yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Về con chung: Anh V đồng ý giao 02 con chung tên Nguyễn Trọng Ph, sinh ngày 24-01-2010 và Nguyễn Ánh T, sinh ngày 16-10-2012 cho chị Nh nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Anh V xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa anh V có đơn xin xét xử vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghị án, Toà án nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 16-9-2019 chị Nguyễn Thị Nh có đơn khởi kiện xin ly hôn với anh Lý Đức V. Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” theo Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Bị đơn anh Lý Đức V có đơn xin xét xử vắng mặt, tại phiên tòa nguyên đơn thống nhất xử vắng mặt bị đơn. Do vậy, căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Nh và anh Lý Đức V chung sống với nhau vào năm 2007 trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn là không tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật, nên đây là hôn nhân không hợp pháp, vì đã vi phạm khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”.
Tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng...” Do đó, không công nhận chị Nguyễn Thị Nh và anh Lý Đức V là vợ chồng là phù hợp pháp luật.
[3] Về nuôi con chung: Chị Nh và anh V có 02 con chung tên Nguyễn Trọng Ph, sinh ngày 24-01-2010 và Nguyễn Ánh T, sinh ngày 16-10-2012, chị Nh và anh V thống nhất thỏa thuận giao 02 con chung cho chị Nh trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Nh không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con vì chị có điều kiện kinh tế nuôi con được, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nh và anh V đều xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Nh là nguyên đơn trong vụ án, do đó chị phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm với số tiền là 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết về án phí, lệ phí Toà án và tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 28, 147, 227, 228 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/ BTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Nh và anh Lý Đức V.
2. Về nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận giữa chị Nguyễn Thị Nh và anh Lý Đức V về việc giao cháu Nguyễn Trọng Ph, sinh ngày 24-01-2010 và cháu Nguyễn Ánh T, sinh ngày 16-10-2012 cho chị Nh trực tiếp nuôi dưỡng, chị Nh không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Anh Lý Đức V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Nh và anh Lý Đức V đều xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Nh phải nộp 300.000 đồng nhưng chị Nh được khấu tr tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005264 ngày 20-9-2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, chị Nh không phải nộp thêm.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014”.
5. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Nh có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lý Đức V vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 42/2019/HNGĐ-ST ngày 14/10/2019 về ly hôn giữa chị Nh và anh V
Số hiệu: | 42/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/10/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về