Bản án 41/2021/HNGĐ-ST ngày 26/01/2021 về việc không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 41/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2021 VỀ VIỆC KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 26 tháng 01 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Lách, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 368/2020/TLST – HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2020 về việc “Không công nhận quan hệ vợ chồng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Lê Thị Kim C, sinh năm 1979 (Có mặt).

Địa chỉ: Ấp B, xã V, huyện C, tỉnh B.

* Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1976 (có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã V, huyện C, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 09/11/2020, văn bản trình bày ý kiến ngày 07/12/2020 và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lê Thị Kim C trình bày:

Bà C và ông Nguyễn Văn H chung sống với nhau vào năm 1998, trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống ông bà có hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông bà bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên xảy ra cự cãi dẫn đến mất hạnh phúc nên ông bà đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Nay bà C xét thấy tình cảm giữa bà và ông H không còn và do ông bà không có đăng ký kết hôn nên bà C yêu cầu Tòa án không công nhận mối quan hệ giữa bà và ông Nguyễn Văn H là vợ chồng.

Về con chung: quá trình chung sống, bà C và ông H có 01 người con chung tên Nguyễn Hữu T, sinh ngày 31/7/1998. Hiện con chung đã trưởng thành nên bà không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: bà C trình bày không có.

Về nợ chung: bà C trình bày không có.

* Tại biên bản xác minh ngày 18/12/2020, bị đơn ông Nguyễn Văn H trình bày:

Ông H và bà C chung sống với nhau vào năm 1997, trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống ông bà có hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nay ông H xét thấy tình cảm giữa ông và bà C không còn và do ông bà không có đăng ký kết hôn nên ông thống nhất yêu cầu Tòa án không công nhận mối quan hệ giữa ông và bà C là vợ chồng.

Về con chung: ông H và bà C có 01 người con chung tên Nguyễn Hữu T, sinh ngày 31/7/1998. Hiện con chung đã trưởng thành nên ông H không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: ông H trình bày không có.

Về nợ chung: ông H trình bày không có.

Đồng thời, ông H đề nghị Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt ông do ông làm nghề cây kiểng, thời gian cận tết nguyên đán công việc nhiều nên không có thời gian đến Tòa án giải quyết vấn đề hôn nhân với bà C.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Lách phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật và chấp hành pháp luật của những người tiến hành tố tụng thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bà C thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Ông H thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung:

Đề nghị Hội đồng xét xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà C đối với ông H. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà C với ông H.

Về con chung: ông H và bà C có 01 người con chung tên Nguyễn Hữu T, sinh ngày 31/7/1998. Hiện con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: bà C và ông H trình bày không có.

Về nợ chung: bà C và ông H trình bày không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của nguyên đơn, đề nghị của Kiểm sát sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng và quan hệ hôn nhân:

Tại biên bản xác minh ngày 18/12/2020 của Tòa án nhân dân huyện Chợ Lách, ông Nguyễn Văn H đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt nên căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông H.

Căn cứ vào đơn xin xác nhận đề ngày 02/11/2020 của bà Lê Thị Kim C gởi Ủy ban nhân dân xã V, huyện C, tỉnh B xác nhận là bà C, ông H không có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V. Đồng thời trong quá trình giải quyết vụ án bà C, ông H đều khai thống nhất cho đến thời điểm hiện tại ông bà vẫn không có đăng ký kết hôn.

Bà C và ông H có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định, lẽ ra ông bà phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nhưng ông bà không thực hiện. Cho nên căn cứ vào Điều 9, Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thì quan hệ giữa bà C và ông H là không hợp pháp, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

Như vậy, về cơ sở pháp lý không công nhận mối quan hệ giữa bà Lê Thị Kim C và ông Nguyễn Văn H là vợ chồng.

[2] Về con chung: Trong quá trình chung sống bà C, ông H có 01 con chung tên Nguyễn Hữu T, sinh ngày 31/7/1998. Hiện con chung đã trưởng thành, bà C và ông H không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về tài sản chung: bà C và ông H trình bày không có, neân Hội đồng xét xử khoâng xem xét.

[4] Về nợ chung: bà C và ông H trình bày không có, neân Hội đồng xét xử khoâng xem xét.

[5] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Án phí Hôn nhân sơ thẩm: bà Lê Thị Kim C phải chịu là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 9; Điều 14; Điều 15, 16, 53 Luật hôn nhân gia đình 2014; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự:

Áp dụng khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao và Bộ Tư pháp:

Áp dụng Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1]. Không công nhận mối quan hệ giữa bà Lê Thị Kim C và ông Nguyễn Văn H là vợ chồng.

[2]. Về con chung: Trong quá trình chung sống bà C, ông H có 01 người con chung tên Nguyễn Hữu T, sinh ngày 31/7/1998. Hiện con chung đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3]. Về tài sản chung: bà C và ông H trình bày không có, neân Hội đồng xét xử khoâng xem xét.

[4]. Về nợ chung: bà C và ông H trình bày không có, neân Hội đồng xét xử khoâng xem xét.

[5]. Về án phí hôn nhân sơ thẩm:

Bà Lê Thị Kim C phải chịu số tiền là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà C đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0004457 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Lách. Bà Lê Thị Kim C đã nộp đủ án phí.

Bà Lê Thị Kim C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Văn H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 41/2021/HNGĐ-ST ngày 26/01/2021 về việc không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:41/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Lách - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;