Bản án 41/2021/HNGĐ-ST ngày 20/05/2021 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH

BẢN ÁN 41/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 5 năm 2021 tại Toà án nhân dân huyện Minh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 21/2021/TLST - HNGĐ ngày 08/3/2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/4/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Th V Đ, sinh năm 1992 Trú tại: Thôn T L, xã M H, huyện M H, tỉnh Qu B. Có mặt.

2. Bị đơn: Chị Đ Th M L, sinh năm 1995 Nơi ĐKNKTT: Thôn T L, xã M H, huyện M H, tỉnh Qu B. Vắng mặt.

3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

- Ngân hàng Chính sách xã hội huyện M H, tỉnh Qu B Người đại diện theo ủy quyền: ông H H D – Phó giám đốc.

Địa chỉ: Tiểu khu 1, thị trấn Qu Đ, huyện M H, tỉnh Qu B. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 02/3/2021 và bản tự khai ngày 30/3/2021 của nguyên đơn Th V Đ trình bày giữa anh và chị Đ Th M L đã đăng ký kết hôn ngày 19/11/2012 tại Ủy ban nhân dân xã M H, huyện M H, tỉnh Qu B trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau gây mất đoàn kết gia đình, hai vợ chồng sống ly thân đã lâu, hiện nay tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy anh Đ làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho anh được ly hôn với chị L.

Con chung của vợ chồng: Hai vợ chồng có 01 người con chung là cháu Th Ph V sinh ngày 22/11/2012. Sau khi ly hôn nguyện vọng của anh Đ là được nuôi dưỡng cháu Th Ph V vì con hiện nay đang ở với anh Đ và yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng.

Tài sản chung: Không có Khoản vay chung: Vay tại ngân hàng chính sách xã hội huyện M H, tỉnh Qu B 50 triệu đồng và hàng tháng anh Đ trả lãi thường xuyên, nếu ly hôn anh Đ nhận trách nhiệm trả khoản vay này.

Ý kiến của người đại diện ngân hàng chính sách xã hội huyện M H, tỉnh Qu B: Hộ gia đình anh Đ và chị L vay vốn tại ngân hàng số tiền 50 triệu đồng và lãi phát sinh đến tại thời điểm xét xử là 130.795 đồng. Nay Tòa án giải quyết vụ án ly hôn giữa anh Đ chị L và anh Đ nhận trách nhiệm trả khoản vay, Ngân hàng nhất trí như ý kiến của anh Đ và sẽ xem xét làm thủ tục chuyển đổi người đại diện đứng tên trong sổ vay của hộ gia đình anh Đ và đề nghị Tòa án giải quyết buộc anh Đ có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng để đảm bảo việc thu hồi vốn cho Nhà nước.

Ngày 27/4/2021, Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm ly hôn đối với anh Đ và chị L. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng chị L vẫn vắng mặt nên Toà án đã hoãn phiên toà vì vắng mặt bị đơn. Tại phiên tòa hôm nay chị L vẫn vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên tham gia giải quyết vụ án đưa ra quan điểm xét xử như sau: Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên đơn và chấp hành đúng các quyền và nghĩa vụ của mình, bị đơn không chấp hành đúng các quyền và nghĩa vụ. Về quan điểm xét xử đối với vụ án: Áp dụng Điều 28, 35, 147, 227, 228, khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn, tuyên xử anh Th V Đ được ly hôn chị Đ Th M L.

Về con chung: đề nghị xử cho anh Th V Đ được nuôi dưỡng cháu Th Ph V, chị Đ Th M L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu V tròn 18 tuổi.

Về tài sản chung: Không có nên không xem xét Khoản vay chung: giao anh Đ có nghĩa vụ trả toàn bộ khoản vay 50 triệu đồng và lãi phát sinh cho ngân hàng chính sách xã hội huyện M H, tỉnh Qu B.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Th V Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, chị Đ Th M L phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ kiện tranh chấp về hôn nhân và gia đình, căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa.

Sau khi thụ lý vụ án Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã triệu tập chị L nhiều lần nhưng chị L không đến Toà án để giải quyết vụ án. Ngày 07/4/2021 Toà án đã đến tại cơ sở và xác minh thì biết được chị L có hộ khẩu thường trú tại xã M H, huyện M H, tỉnh Qu B nhưng hiện tại không có mặt tại địa phương nơi cư trú. Tòa án đã niêm yết tất cả các giấy triệu tập, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Thông báo mở lại phiên tòa nhưng chị L vẫn không đến Tòa án để giải quyết vụ án theo yêu cầu của anh Đ. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Th V Đ và chị Đ Th M L đã đăng ký kết hôn ngày 19/11/2012 tại Ủy ban nhân dân xã M H, huyện M H, tỉnh Qu B trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không có ai ép buộc nên đây là cuộc hôn nhân hợp pháp nhưng do anh chị thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống mà hai bên không khắc phục được dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, hai vợ chồng sống ly thân với nhau. Xét thấy nguyện vọng của anh Đ xin được ly hôn là chính đáng cần chấp nhận, áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho anh Th V Đ được ly hôn chị Đ Th M L.

[3] Về con chung: Xét thấy hiện nay cháu V đang ở với anh Đ, nguyện vọng của anh Đ xin được nuôi con, hiện nay chị L không có mặt tại địa phương nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình xử giao cho anh Th V Đ được nuôi dưỡng cháu Th Ph V, sinh ngày 22/11/2012, xử buộc chị Đ Th M L h cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu Th Ph V ròn 18 tuổi.

[4] Về tài sản chung: Không có nên không xem xét [5] Khoản vay chung: Tại các phiên hòa giải và tại phiên tòa hôm nay anh Đ cam kết có trách nhiệm trả khoản vay tại ngân hàng chính sách xã hội huyện M H, tỉnh Qu B để đảm bảo cho Ngân hàng thu hồi vốn cho Nhà nước vì hiện nay chị L không có mặt tại địa phương. Đại diện Ngân hàng cũng nhất trí như ý kiến của anh Đ. Do đó Hội đồng xét xử giao cho anh Đ có trách nhiệm trả khoản vay 50 triệu đồng và lãi phát sinh đến tại thời điểm xét xử là 130.795 đồng. Tổng cộng cả gốc và lãi là 50.130.795 đồng cho ngân hàng chính sách xã hội huyện M H, tỉnh Qu B. Tại sổ vay vốn Mã KH 7080967645 ngày 03/5/2017.

[6] Án phí: Anh Th V Đ phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà anh Đ đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004421 ngày 08/3/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa. Anh Đ đã nộp đủ án phí.

Chị Đ Th M L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 227, 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 51, 56, 81,82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình:

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử 1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Th V Đ được ly hôn chị Đ Th M L.

2. Về con chung: Xử giao anh Th V Đ được nuôi dưỡng cháu Th Ph V sinh ngày 22/11/2012, xử buộc chị Đ Th M L cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu Th Ph V tròn 18 tuổi. Việc cấp dưỡng được thực hiện từ tháng 6/2021.

Không ai được ngăn cản việc đi lại chăm sóc con chung, khi cần thiết vì quyền lợi của con một trong hai bên có quyền làm đơn yêu cầu Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về khoản vay chung: Xử giao anh Th V Đ có nghĩa vụ trả toàn bộ cả gốc và lãi phát sinh số tiền 50.130.795 đồng cho ngân hàng chính sách xã hội huyện M H, tỉnh Qu B. Tại sổ vay vốn Mã KH 7080967645 ngày 03/5/2017.

4. Về án phí: Anh Th V Đ phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà anh Đ đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004421 ngày 08/3/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa. Anh Đ đã nộp đủ án phí.

Chị Đ Th M L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con.

5. Quyền yêu cầu thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (20/5/2021), bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày được niêm yết bản án tại UBND xã nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 41/2021/HNGĐ-ST ngày 20/05/2021 về ly hôn

Số hiệu:41/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Minh Hóa - Quảng Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;